Cục máu đông (huyết khối) là gì và quá trình hình thành cục máu đông

Cục máu đông (huyết khối) là gì và quá trình hình thành cục máu đông

Cục máu đông là nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ với tỷ lệ 80%. Cục máu đông hình thành và làm tắc nghẽn mạch máu trong não, hoặc các mạch máu quan trọng (chủ yếu ở tim) nuôi não. Từ đó, gây ra những hậu quả nghiêm trọng như giảm thị lực, khó nói, đặc biệt là liệt nửa người.

Cục máu đông (huyết khối) là gì?

Cục máu đông là những khối giống như thạch, thường được tìm thấy chủ yếu ở động mạch hoặc tĩnh mạch ở tim, não, phổi, bụng, cánh tay và chân của cơ thể.

Thông thường, cục máu đông sẽ cầm máu khi cơ thể bị thương hoặc có vết cắt. Cơ thể bạn rất có thể sẽ phá vỡ các cục máu đông sau khi vết thương lành. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, cơ thể không thể đối phó với những cục máu đông này. Trong những lần khám tiếp theo, chúng sẽ hình thành bên trong mạch máu mà không rõ lý do. Điều này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, chẳng hạn như đau tim, nhồi máu cơ tim hoặc tắc nghẽn tĩnh mạch.

Ngoài ra, cục máu đông cũng có thể bám rễ vào thận, ruột và mắt của cơ thể, nhưng trường hợp này rất hiếm.

Cục máu đông được hình thành như thế nào?

Vòng đời của cục máu đông sẽ phụ thuộc vào một loạt các phản ứng hóa học trong cơ thể:

• Hình thành các nút thắt tiểu cầu: Khi một mạch máu bị tổn thương, nó sẽ kích hoạt việc giải phóng các tiểu cầu. Sau đó, chúng tập hợp lại và dính vào thành mạch bị tổn thương, tạo ra một khối lấp đầy vết thương và ngăn máu chảy ra ngoài. Sau khi được kích hoạt, các tiểu cầu cũng giải phóng các chất hóa học thu hút nhiều tiểu cầu và các tế bào khác để chuẩn bị cho bước tiếp theo.

• Phát triển các cục máu đông: Các protein trong máu đóng vai trò là yếu tố đông máu báo hiệu cho nhau để tạo ra một phản ứng dây chuyền nhanh chóng, cuối cùng sẽ tạo ra các sợi fibrin dài, còn được gọi là các sợi tơ huyết. máu. Các sợi fibrin này kết hợp với các nút thắt của tiểu cầu và tạo thành mạng lưới để “bẫy” nhiều tiểu cầu và tế bào hơn, từ đó hình thành cục máu đông tại vị trí tổn thương trên cơ thể. Dưới tác động của tiểu cầu và các sợi fibrin, các cục máu đông này sẽ trở nên cứng và rắn hơn.

• Ức chế tăng trưởng huyết khối tắc mạch: Các protein khác bù đắp cho các protein (yếu tố đông máu) để cục máu đông không lan rộng hơn mức cần thiết.

• Làm tan huyết khối: Khi các mô bị tổn thương bắt đầu lành lại, chúng không cần cục máu đông nữa. Khi đó, các sợi fibrin cứng sẽ dần hòa tan vào máu, các tiểu cầu và tế bào của cục máu đông sẽ dần tách ra khỏi nhau.

Nguyên nhân gây cục máu đông

Các loại cục máu đông này hình thành khi dòng máu tiếp xúc với các chất trong thành mạch máu hoặc trên da của cơ thể. Tình trạng này là dấu hiệu của việc thành mạch máu bị vỡ hoặc bề mặt da bị tổn thương, cho phép các tế bào máu rò rỉ ra ngoài.

Ngoài ra, các mảng cholesterol (mảng xơ vữa động mạch) hình thành trong động mạch, khi các mảng này rơi ra sẽ kích hoạt quá trình đông máu. Hầu hết các cơn đột quỵ và đau tim xảy ra khi một mảng bám trong não hoặc tim đột ngột bị vỡ / bong ra.

Hầu hết các cục máu đông hình thành do lưu lượng máu của cơ thể không bình thường. Nếu chúng nằm trong tim hoặc mạch máu, các tiểu cầu có thể kết dính với nhau. Trong đó, huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và rung nhĩ là hai tình trạng dẫn đến đông máu do máu di chuyển chậm.

Triệu chứng của bệnh huyết khối

Ban đầu, bạn có thể không gặp phải bất kỳ triệu chứng nào, chỉ khi số lượng cục máu đông tăng lên nhiều hơn hoặc máu ngừng lưu thông thì cơ thể mới có các dấu hiệu sau:

• Tay hoặc chân lạnh

• Đau hoặc co thắt cơ ở vùng bị ảnh hưởng

• Cảm giác tê hoặc ngứa ran ở tay và chân

• Làm yếu chi bị ảnh hưởng

• Thay đổi màu da ở vùng có cục máu đông.

Các loại cục máu đông thường gặp

Thông thường, ba loại cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch, bao gồm huyết khối tĩnh mạch nông, huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE).

Huyết khối tĩnh mạch nông

Cục máu đông hình thành trong tĩnh mạch gần bề mặt da. Tình trạng này thường gây ra các triệu chứng điển hình sau:

• Sưng, đau liên quan đến viêm da ở tĩnh mạch bị ảnh hưởng

• Cảm thấy tĩnh mạch cứng và đau khi chạm vào

• Da đỏ trên tĩnh mạch bị ảnh hưởng

Huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT)

Tình trạng cục máu đông hình thành trong các tĩnh mạch sâu của cơ thể. Nó thường xảy ra ở đùi, cẳng chân hoặc xương chậu. Chúng cũng có thể hình thành ở các bộ phận khác của cơ thể, chẳng hạn như cánh tay, gan, ruột hoặc thận. Những người bị DVT thường có các triệu chứng sau:

• Sưng ở một chân, đôi khi ở cả hai chân

• Cảm thấy chuột rút, đau nhức ở chân, đặc biệt là bắp chân. Cơn đau có thể trở nên tồi tệ hơn khi bạn co chân về phía đầu gối.

• Cảm giác nặng nề ở chân với huyết khối tĩnh mạch sâu

• Đỏ ở vùng bị ảnh hưởng

Huyết khối tĩnh mạch sâu là một cấp cứu y tế. Bạn nên đến gặp bác sĩ ngay lập tức nếu nhận thấy các triệu chứng, bao gồm sưng và đau ở bàn chân; khó thở và đau ngực. Nếu không được điều trị kịp thời, DVT có thể chuyển thành thuyên tắc phổi (phổi thuyên tắc-PE).

Thuyên tắc phổi (PE)

Đây là một tình trạng nguy hiểm, thậm chí có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời. Thuyên tắc phổi thường là một biến chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT). Khi điều này xảy ra, cục máu đông trong tĩnh mạch sâu sẽ vỡ ra và di chuyển đến phổi, dẫn đến tắc nghẽn phổi.

Những yếu tố nào làm tăng nguy cơ hình thành cục máu đông?

Các mối nguy có thể kiểm soát bao gồm:

• Cao huyết áp: Huyết áp cao là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến đột quỵ do hình thành các cục máu đông gây đột quỵ. Vì huyết áp cao có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ gấp 2-6 lần, nên việc kiểm soát huyết áp bằng thuốc có thể làm giảm đáng kể nguy cơ.

• Hút thuốc: Hút thuốc làm tăng gấp đôi nguy cơ đột quỵ do tắc nghẽn mạch máu. Hút thuốc có thể làm hỏng thành mạch máu, làm tăng độ cứng của động mạch, khiến tim hoạt động nhiều hơn và tăng huyết áp. Hút thuốc lá thụ động cũng làm tăng nguy cơ đột quỵ. Nếu bạn ngừng hút thuốc ngay hôm nay, trong vòng 2-5 năm nguy cơ đột quỵ của bạn sẽ giảm xuống còn người chưa bao giờ hút thuốc.

• Cholesterol cao và thừa cân: Mức cholesterol <= 200 là tốt nhất cho người lớn. Cholesterol dư thừa có thể tích tụ trên thành động mạch và dẫn đến tắc nghẽn các mạch này. Thừa cân cũng làm tăng nguy cơ phát triển huyết áp cao, mở đường cho các yếu tố nguy cơ khác dẫn đến đột quỵ. Một lối sống ít vận động có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Dùng thuốc statin làm giảm cholesterol có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ.

Các mối nguy không thể kiểm soát bao gồm:

• Tuổi: Nguy cơ đột quỵ tăng gấp đôi sau mỗi 10 năm kể từ 55 tuổi.

• Giới tính: Nam giới có nguy cơ đột quỵ cao hơn một chút so với nữ giới.

• Tiền sử gia đình: Nguy cơ bị đột quỵ của bạn cao hơn nếu trong gia đình bạn có người bị đột quỵ.

• Bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường không được kiểm soát tốt có thể gây ra các vấn đề về tuần hoàn làm tăng nguy cơ đột quỵ.

• Bệnh tim mạch: Bị đau tim có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ. Một yếu tố nguy cơ bổ sung là một bất thường về tim được gọi là rung nhĩ (AF). Ở những người bị AF, tâm nhĩ trái có thể đập nhanh và không kiểm soát tới 400 lần một phút, cao hơn nhiều lần so với bình thường 60-100 lần / phút. Nếu không được điều trị, AF có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ từ 4 đến 6 lần.

• Đột quỵ tái phát: Người có tiền sử đột quỵ sẽ tăng nguy cơ bị đột quỵ tái phát. Nguy cơ cao này cao nhất trong vòng vài tháng đầu tiên, kéo dài khoảng 5 năm và giảm dần theo thời gian.

• Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua: Cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua (TIA) làm tăng nguy cơ đột quỵ. Thuốc, bao gồm cả aspirin, có thể giúp ngăn ngừa đột quỵ trong tương lai.

Những thói quen sinh hoạt nào giúp hạn chế hình thành cục máu đông trong não?

• Tăng cường hoạt động thể chất

• Giữ mức cholesterol ổn định bằng một chế độ ăn uống lành mạnh ít chất béo bão hòa, cholesterol và muối.

• Kiểm soát huyết áp hàng ngày

• Thực hiện giảm cân

• Giữ lượng đường trong máu ổn định

• Không hút thuốc lá, kiêng rượu bia.

• Tránh căng thẳng, thức khuya và làm việc quá sức.

Trong tai biến mạch máu não, việc cấp cứu và điều trị kịp thời là rất quan trọng. Nếu qua thời kỳ vàng, khả năng biến chứng của bệnh nhân có thể cao hơn.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *