Viêm gan B: Nguyên nhân và cách điều trị

Viêm gan B: Nguyên nhân và cách điều trị

Viêm gan siêu vi B là một căn bệnh nguy hiểm do virus HPV xâm nhập vào cơ thể gây nên những tổn thương cho gan và làm cho chức năng của gan bị ảnh hưởng. Tình trạng bệnh nhân không thể loại bỏ virus siêu vi viêm gan B ra khỏi cơ thể sau khi nhiễm bệnh giai đoạn cấp tính và nhiễm siêu vi trong tế bào gan kéo dài gần như sống chung suốt đời với virus viêm gan siêu B.

Viêm gan B là gì?

Viêm gan B là một căn bệnh truyền nhiễm gây ra bởi virus HBV ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của gan, có thể gây nhiễm trùng gan thậm chí nguy hiểm hơn còn đe dọa đến tính mạng.

Nếu không kịp thời phát hiện và điều trị có thể trở thành mãn tính, có thể gây nhiễm trùng gan hoặc ung thư gan. Virus HBV có thể ở bất kỳ đối tượng nào như trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người trưởng thành nhiễm virus nhưng không thể điều trị khỏi hoàn toàn.

Bệnh viêm gan B được chia làm 2 dạng : Cấp tính và mãn tính.

Viêm gan B cấp tính

Viêm gan B cấp tính phát sinh trong khoảng 6 tháng đầu khi bệnh nhân nhiễm virus, là giai đoạn đầu của quá trình nhiễm bệnh. Khoảng 90% người nhiễm virus HBV cấp tính sẽ tự khỏi và 10% sẽ tiến triển thành Virus HBV mãn tính, gây nguy hiểm cho gan.

Vấn đề bệnh nhân nhiễm Virus HBV cấp tính có trở thành mãn tính hay không phụ thuộc vào độ tuổi của người mắc bệnh.

Viêm gan B mãn tính

Viêm gan B mãn tính là khi bệnh nhân nhiễm virus trên 6 tháng khi bị nhiễm virus. Giai đoạn mãn tính là giai đoạn nguy hiểm của bệnh, dẫn theo nhiều biến chứng khó lường. Virus HBV mãn tính có 2 dạng: Thể hoạt động và thể không hoạt động

Viêm gan B thể không hoạt động

Cũng giống như trường hợp nhiễm Virus HBV thể người lành mang mầm, virus HBV ở thể ngủ yên không hoạt động. Bệnh nhân mắc bệnh chung sống hòa bình với virus, vẫn sinh hoạt, học tập, lao động bình thường

Viêm gan B mãn thể hoạt động

Khác với viêm gan B mãn thể không hoạt động, virus HBV thể hoạt động không ngừng sinh sôi, nảy nở, gây tổn hại đến gan như : xơ gan, suy gan, ung thư gan.

Viêm gan siêu vi B có lây nhiễm không?

Bệnh viêm gan siêu vi B có lây không trở thành mối lo lắng và băn khoăn của rất nhiều người và một trong những nguyên nhân khiến bệnh bùng nổ rộng rãi chính là do tính truyền nhiễm của bệnh viêm gan siêu vi B.

Do đó, việc viêm gan siêu vi B có số lượng người mắc cao đến vậy chính là do những con đường lây nhiễm giống với con đường lây nhiễm của virus HIV/AIDS nhưng lại có tốc độ lây lan nhanh hơn tới 100 lần.

Bệnh viêm gan siêu vi B lây qua đường nào?

Viêm gan siêu vi B là một loại virus rất dễ lây. Khả năng lây nhiễm cao hơn vi rút HIV từ 50 đến 100 lần. Viêm gan siêu vi B lây truyền khi máu, tinh dịch, hoặc dịch cơ thể khác của bệnh nhân (đã nhiễm virus HBV) xâm nhập vào cơ thể người chưa bị nhiễm. Virus viên gan B có thể  lây qua các con đường:

  • Lây từ mẹ sang con: lây truyền virus từ người mẹ đã nhiễm virus HBV sang cho con trong khi sinh xảy ra trong thời kỳ chu sinh (từ tuần 28 của thai kì đến tuần 7 sau sinh), những tháng đầu sau sinh.
  • Lây truyền qua đường máu: lây qua tiêm chích và truyền máu như (dùng chung kim tiêm, thiết bị tiêm thuốc, dao cạo râu, bàn chải đánh răng) qua tiếp xúc các vết thương, vết trầy xước ở da có chảy máu, hay dịch tiết của vết thương.
  • Lây truyền trong khi quan hệ tình dục: Quan hệ với người đã nhiễm virus HBV nhất là khi quan hệ tình dục có trầy xước, chảy máu.

Đối tượng có nguy cơ mắc viêm gan B

Dựa vào các con đường lây nhiễm của Virus HBV, có thể xác định được những nhóm đối tượng dễ mắc bệnh nhất:

Nhóm đối tượng 1:

Những bệnh nhân bị lây viêm gan B qua đường máu, sử dụng chung bơm kim tiêm với người nhiễm bệnh, thường là những đối tượng nghiện ma túy, những người thường xăm hình, làm móng tay, móng chân tại những cơ sở không tiệt trùng dụng cụ chuyên dụng cẩn thận, sạch sẽ.

Những bác sĩ, nhân viên y tế khi có vết thương hở tiếp xúc với máu hoặc vết thương hở của người bị nhiễm Virus HBV, những người không may được truyền máu từ người bị virus HBV.

Nhóm đối tượng 2:

Trẻ được sinh ra từ người mẹ bị nhiễm virus HBV mà không được tiêm vắc xin ngay sau khi sinh, những người thân trong gia đình có bệnh nhân bị nhiễm Virus HBV cũng rất dễ bị lây nhiễm nếu sử dụng chung đồ lót, bàn chải đánh răng, vợ hoặc chồng bị Virus HBV khi quan hệ tình dục không sử dụng các biện pháp phòng tránh.

Nhóm đối tượng 3:

Những đối tượng không chung thủy, quan hệ tình dục với người bị virus HBV. Quan hệ tình dục không an toàn, không sử dụng bao cao su, và các biện pháp an toàn…

Triệu chứng của bệnh viêm gan B

Triệu chứng của bệnh Virus HBV giai đoạn đầu thường không rõ rệt. Đặc biệt virus HBV ở dạng ngủ thì không có biểu hiện gì bất thường. Chỉ khi các bác sĩ làm các xét nghiệm thì mới có thể phát hiện ra.

Ở giai đoạn nặng hơn, người mắc virus HBV thường sẽ biểu hiện ra bên ngoài và có những biểu hiện rõ rệt như: Người bệnh thường có cảm giác mệt mỏi, chán ăn thậm chí là gầy sút cân không rõ nguyên nhân, suy nhược cơ thể…

Sốt: Có một số bệnh nhân khi mới bị nhiễm virus HBV thường có hiện tượng sốt nhẹ về chiều. Nguyên nhân là do virus HBV tấn công làm tổn thương gan, làm gan không thải hết chất độc và chất độc bên trong dồn vào máu khiến cơ thể bị sốt.

Rối loạn tiêu hóa: thường gặp các triệu chứng rối loạn tiêu hóa như: đầy bụng, táo bón, buồn nôn, nôn, trướng bụng,…

Vàng da, vàng mắt, nước tiểu sẫm màu: Vàng da, vàng mắt là một trong những triệu chứng điển hình nhất của viêm gan B và các bệnh về gan xuất hiện khi đã ở giai đoạn nặng, cần phải đi thăm khám để được điều trị kịp thời.

Xuất huyết dưới da: cũng là dấu hiệu cho thấy virus Virus HBV đã chuyển sang giai đoạn nặng. Khi thấy có các triệu chứng da xuất hiện ban xuất huyết hoặc chấm ứ máu hoặc mũi xuất huyết cần đi khám sức khỏe ở bệnh viện gần nhất.

Đau bụng: Có cảm giác ở vùng gan, phía bên trên phải bụng bị đau

Biến chứng nguy hiểm của Viêm gan B

HBV trở nên nguy hiểm khi chuyển sang giai đoạn mạn tính và gây nên những biến chứng phổ biến và nguy hại như:

Xơ gan

Xơ gan hay còn gọi là sẹo hóa gan các tế bào gan bị thay thế bởi các sẹo mô xơ và làm gan bị xơ hóa dẫn đến suy giảm chức năng gan. Bệnh nhân xơ gan thường mệt mỏi, chán ăn, tiêu hóa kém, suy giảm hệ miễn dịch, hai chân phù nề sau đó lan ra toàn thân nếu bệnh nặng hơn.

Bệnh não gan

Đây là một bệnh hiếm gặp nhưng nguy cơ tử vong rất cao thường có các triệu chứng ban đầu lo lắng, bứt rứt, khó chịu. Diễn biến nặng hơn có thể khiến khó ngủ, suy giảm nhận thức, mất định hướng không gian và thời gian. Lâu dần, bệnh nhân sẽ rơi vào trạng thái mê sảng, hôn mê sau.

Suy gan cấp

Đây là một trong những biến chứng nguy hiểm của Virus HBV. Người mắc bệnh có biểu hiện thường xuyên buồn nôn, chán ăn, vàng da, vàng mắt. Bệnh tiến triển nặng có thể dẫn tới suy hô hấp, suy đa tạng và nặng hơn tử vong.

Ung thư gan

Đây là biến chứng nguy hiểm nhất là giai đoạn cuối cùng rất khó điều trị và có nguy cơ tử vong cao của bệnh viêm gan B. Bệnh nhân nhiễm virus HBV có tỷ lệ mắc ung thư gan đến 20 lần so với người bình thường. Những biểu hiện chính của bệnh là phù sút cân nhanh chóng, đau bụng, lách to,…

Điều trị viêm gan B

Việc điều trị bệnh này thường xảy ra ở giai đoạn viêm gan B mãn tính, lúc đó bệnh nhân cần được chẩn đoán và phác đồ điều trị phù hợp mà Bác sĩ đưa ra.

Điều trị viêm gan B cấp tính:

Viêm gan B cấp tính không cần sử dụng thuốc để điều trị, và chỉ cần được theo dõi và kiểm tra thường xuyên theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Người bệnh cần nghỉ ngơi tuyệt đối trong thời gian có triệu chứng lâm sàng

Cần đưa vào thực đơn hằng ngày các chất dinh dưỡng đầy đủ, tăng lượng rau xanh và trái cây tươi để bổ sung vitamin và khoáng chất cần thiết.

Hạn chế sử dụng chất béo, giảm muối, kiêng rượu và tránh các loại thuốc chuyển hóa từ gan

Bệnh nhân cần uống nhiều nước để tăng cường trao đổi chất và lọc các chất có hại.

Khi hồi phục từ viêm gan B cấp tính, người bệnh vẫn cần duy trì chế độ ăn uống và sinh hoạt vừa phải để bảo vệ gan

Điều trị viêm gan B bằng thuốc

Ức chế sự nhân lên hài hước của virus viêm gan B (uống): Điều trị bằng thuốc kháng virus là một quá trình sử dụng lâu dài, người bệnh phải tuân thủ các hướng dẫn nghiêm ngặt để dùng thuốc để tránh tạo ra các chủng thuốc kháng virus.

Thuốc có chứa thành phần Tenofovir Disoproxil Fumarate 300mg cho người lớn từ 18 tuổi trở lên

Thuốc có chứa thành phần Tenofovir Alafenamide 25mg cho người lớn từ 18 tuổi trở lên

Thuốc có chứa thành phần Entecavir 0,5mg có thể được sử dụng cho trẻ em từ 12 tuổi trở lên

Tiêm interferon: thuốc kích thích hệ thống miễn dịch của cơ thể tiêu diệt virus và tế bào bị nhiễm bệnh. Hiện nay, có hai loại thuốc tiêm:

-Interferon alpha dạng tiêm dưới da 3-5 lần/tuần

-Peg-interferon alpha dạng tiêm dưới da mỗi tuần một lần

Quá trình điều trị cho bệnh nhân kéo dài từ 6-12 tháng và cần theo dõi chặt chẽ các tác dụng phụ của thuốc để điều trị kịp thời. Tiêm interferon được ưa thích ở những phụ nữ muốn có con, bị nhiễm virus viêm gan D đồng thời, không dung nạp hoặc đã thất bại trong điều trị bằng thuốc kháng virus đường uống.

Phòng ngừa viêm gan B như thế nào?

  • Bạn cần làm xét nghiệm kiểm tra kháng thể virus HBV (anti HBs), trong trường hợp âm tính và HBsAg, bạn cần tiêm phòng vaccine hoàn toàn không gây hại và rất hiệu quả. Nếu xét nghiệm cho miễn dịch dương tính, có nghĩa là bạn đã có kháng thể với virus, cơ thể bạn đã được miễn dịch, sự miễn dịch tồn tại bao lâu tuỳ thuộc cơ địa và tình trạng từng người.
  • Tiêm phòng vaccine cho trẻ trong vòng 24 giờ sau sinh và các mũi tiếp theo khi trẻ được 2,3 và 4 tháng tuổi.
  • Trẻ sơ sinh có mẹ dương tính với với viêm gan B, nên tiêm huyết thanh kháng viêm gan B ngay sau sinh.
  • Không sử dụng chung bơm  kim tiêm hay các dụng cụ khác có thể đã tiếp xúc với máu hoặc dịch cơ thể.
  • Quan hệ tình dục an toàn.

** Lưu ý: Thông tin cung cấp trong bài viết của chúng tôi chỉ mang tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hay điều trị bệnh. Người bệnh không được tự ý mua thuốc về điều trị. Để biết chính xác tình trạng bệnh, người bệnh cần đến bệnh viện để được bác sĩ trực tiếp thăm khám, chẩn đoán và tư vấn phác đồ điều trị hợp lý cũng như kê đơn thuốc hiệu quả tốt nhất.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *