Nguyên nhân của hội chứng gan thận là gì? Giải pháp phòng ngừa

Hội chứng gan thận có thể gây ra tác động tiêu cực đến chức năng gan và thận. Bệnh này thường xuất hiện ở những người bị suy gan, khối u trong gan hoặc viêm gan vì nhiều lý do khác nhau. Một số thông tin dưới đây sẽ giúp bạn đọc có cái nhìn tổng quát hơn về hội chứng này.

1. Thông tin về hội chứng gan thận

Hội chứng gan thận với chữ viết tắt HRS. Đây là tình trạng suy giảm chức năng thận thường xảy ra ở những người mắc bệnh gan mạn tính, suy gan tiến triển hoặc tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Đây được coi là một biến chứng khá nghiêm trọng của xơ gan. Chúng có thể đe dọa tính mạng của bệnh nhân.

Hội chứng này được chia thành hai loại như sau:

Loại 1: Suy thận phát triển nhanh chóng và được nhìn thấy thông qua nồng độ creatinine tăng gấp đôi trong khoảng 2 tuần so với mức ban đầu hoặc tăng hơn 221 μmol / L.

Loại 2: Suy thận phát triển chậm (creatinine huyết thanh trung bình 178 μmol / L). Một số trường hợp đi kèm với các triệu chứng cổ trướng tái phát hoặc cổ trướng kháng thuốc lợi tiểu.

Tiên lượng của HRS loại 1 là rất nghiêm trọng. Mặc dù tiên lượng sống sót của bệnh nhân HSR type 2 ngắn hơn so với bệnh nhân xơ gan đơn giản, nhưng nó vẫn dài hơn so với HSR type 1.

2. Nguyên nhân chính của hội chứng gan thận

Nguyên nhân của hội chứng này bao gồm:

Nhiễm trùng dịch cổ trướng: Đây là nguyên nhân của khoảng 20% trường hợp bệnh nhân HSR ở loại 1.

Dịch cổ trướng quá mức được dẫn lưu mà không truyền huyết tương: Thống kê cho thấy khoảng 15% trường hợp HSR là loại 1.

Bệnh nhân đã phải trải qua những cuộc phẫu thuật lớn.

Xuất huyết tiêu hóa.

Sử dụng thuốc giảm đau, thuốc chống viêm hoặc thuốc lợi tiểu quá mức sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và chức năng của thận.

3. Nhận biết các triệu chứng

Những người mắc hội chứng gan thận thường sẽ có các triệu chứng sau:

Thường cảm thấy mệt mỏi hoặc buồn nôn.

Bệnh gan khiến bệnh nhân vàng da, cổ trướng, tăng cân đột ngột, rối loạn tâm thần,…

Co thắt gan.

Teo cơ, triệu chứng run cơ.

Có dấu hoa thị trên ngực.

Suy thận gây thiểu niệu, nước tiểu sẫm màu và tích tụ chất lỏng trong cơ thể.

4. Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh lý

Theo Câu lạc bộ cổ trướng quốc tế 2007, các tiêu chí cần thiết để chẩn đoán hội chứng gan thận bao gồm:

Xơ gan với cổ trướng.

Nồng độ Creatinine huyết thanh > 133 mmol/L (1,5 mg/dL).

Nồng độ creatinine huyết thanh không nên cải thiện (giảm dưới 133 mmol / L) trong ít nhất 2 ngày sau khi điều trị bằng thuốc lợi tiểu và thay thế thể tích bằng albumin. Hàm lượng albumin được khuyến nghị sử dụng là 1g / kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Mức albumin tối đa là 100g / ngày.

Không có trạng thái sốc.

Trong thời gian gần đây hoặc hiện tại, không sử dụng các loại thuốc có hại cho sức khỏe thận.

Không mắc bệnh nhu mô thận (protein niệu > 0,5g/ngày), tiểu máu vi thể (trên 50 hồng cầu/trường) hoặc có dấu hiệu bất thường trên hình ảnh siêu âm.

5. Phương pháp điều trị phổ biến cho hội chứng gan thận

Phương pháp điều trị hội chứng gan thận loại 1 như sau:

Giải pháp triệt để nhất là ghép gan.

Trong thời gian chờ phẫu thuật ghép gan, bệnh nhân sẽ được điều trị bằng truyền albumin và kết hợp với thuốc co mạch.

Nếu suy gan không nặng và điều trị co mạch thất bại, TIPS có thể được kê toa.

Không sử dụng thuốc lợi tiểu cho bệnh nhân thuộc loại 1.

Bệnh nhân được lọc máu não trong các trường hợp phù phổi cấp, tăng kali máu nặng hoặc nhiễm toan chuyển hóa không đáp ứng với điều trị.

Đối với bệnh nhân mắc hội chứng gan thận type 2 sẽ được điều trị như sau:

Ghép gan.

Cần hạn chế muối và chỉ điều trị cổ trướng bằng thuốc lợi tiểu khi hàm lượng natri trong nước tiểu > 30 mEq/l.

Kết hợp với paracentesis để dẫn lưu cổ trướng và thêm truyền albumin.

Hạn chế uống nước làm giảm nồng độ natri trong máu.

Trong một số trường hợp, thuốc co mạch hoặc TIPS có thể được xem xét trong khi chờ ghép gan.

6. Đối tượng có tỷ lệ mắc bệnh cao

Một số đối tượng cụ thể có tỷ lệ mắc hội chứng này cao hơn người bình thường, bao gồm:

Bệnh nhân đang bị suy gan nặng hoặc đã bị cổ trướng trước đó.

Người suy dinh dưỡng.

Bệnh nhân bị suy thận nhẹ.

Những người có nồng độ natri trong máu thấp và nồng độ kali trong máu cao.

Các trường hợp giảm huyết áp keo hoặc tăng áp lực thẩm thấu nước tiểu.

Các trường hợp giãn tĩnh mạch thực quản.

7. Các biện pháp giúp cải thiện tình trạng

Để hạn chế hội chứng trở nên nghiêm trọng hơn, các biện pháp được áp dụng bao gồm:

Sử dụng kháng sinh và kê toa truyền albumin cho bệnh nhân xơ gan và nhiễm trùng cổ trướng.

Sử dụng hồi sức thể tích cho các tình trạng mất nước như tiêu chảy hoặc xuất huyết tiêu hóa.

Hạn chế sử dụng các loại thuốc có tác dụng lợi tiểu quá mức để tránh mất nước.

Không sử dụng các loại thuốc độc hại cho thận như NSAID hoặc aminoglycoside.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *