Bệnh ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhúhãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của chúng tôi nhé
Ung thư tuyến giáp thể nhú là gì?
Ung thư tuyến giáp thể nhú là một loại ung thư ác tính xuất phát từ tế bào biểu mô tuyến giáp. Đây là loại ung thư tuyến giáp phổ biến nhất và thường có tiên lượng tương đối lạc quan. Triệu chứng lâm sàng chủ yếu bao gồm sự xuất hiện của một khối u hoặc nhân tuyến giáp, thường không gây ra các rối loạn chức năng tuyến giáp. Một đặc điểm khác có thể xuất hiện là khả năng di căn tới hạch cổ cùng bên với khối u (ví dụ: nếu có một khối u ở thùy phải của tuyến giáp, có thể xảy ra di căn tới hạch cổ phải). Khoảng 10% bệnh nhân có thể có dấu hiệu của di căn tới hạch khi mới được phát hiện. Đối với những người dưới 55 tuổi, tiên lượng thường khá tích cực. Trong trẻ em, bệnh thường mani- và di căn tới hạch có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm.
Triệu chứng ung thư tuyến giáp thể nhú
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú thường xuất hiện dưới dạng một khối u tuyến giáp không gây triệu chứng (không gây đau), có hoặc không có sự xuất hiện của hạch cổ.
Trong giai đoạn đầu, triệu chứng cơ năng thường không rõ ràng và ít có giá trị. Tình huống phổ biến là bệnh nhân phát hiện u ngẫu nhiên khi đi kiểm tra sức khỏe định kỳ, thường thông qua siêu âm vùng cổ.
Khàn giọng và khó nuốt xuất hiện ở khoảng 20% trường hợp, đây là các dấu hiệu của áp lực đặt lên dây thanh quản, có thể gây liệt dây thanh hoặc áp lực đối với thực quản.
Về di căn tới hạch ở cổ, thường xuyên là hạch nhóm VI, hạch máng cảnh cùng bên, và hiếm khi là các nhóm hạch ở vùng khác. Hạch thường có độ cứng, không gây đau khi chưa bị xâm lấn và di chuyển được, nhưng khi hạch phát triển và bị xâm lấn, khả năng di chuyển có thể bị hạn chế.
Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp thể nhú
Hiện nay, nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn chưa được xác định một cách rõ ràng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố có thể liên quan, bao gồm: (3)
1. Tiếp xúc với bức xạ:
– Tỉ lệ mắc bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú cao hơn ở những người tiếp xúc với bức xạ ion hóa đáng kể, ví dụ như phơi nhiễm ở thời thơ ấu như điều trị xạ trị liều thấp cho các bệnh khác hoặc tiếp xúc với môi trường nhiễm bức xạ.
– Ví dụ, vụ tai nạn hạt nhân Chernobyl vào ngày 26/4/1986 đã dẫn đến tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp thể nhú tăng gấp 3-75 lần ở các vùng có bụi phóng xạ, đặc biệt là ở trẻ nhỏ. Khối u tuyến giáp thể nhú hình thành do bức xạ thường xuất hiện sau 10-30 năm chiếu xạ.
2. Yếu tố di truyền:
– Có một số hội chứng bệnh di truyền liên quan đến ung thư tuyến giáp thể nhú, như đa polyp tuyến gia đình, hội chứng Gardner, hội chứng Werner, và phức hợp Carney loại I.
– Trường hợp ung thư tuyến giáp gia đình chiếm 5% tổng số bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú.
3. Chế độ ăn uống và bệnh tuyến giáp lành tính:
– Tỷ lệ mắc ung thư tuyến giáp thể nhú cũng cao hơn ở những vùng có chế độ ăn uống giàu iốt và ở những bệnh nhân đã có sẵn bệnh tuyến giáp lành tính.
Cách chẩn đoán bệnh ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú
Các phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp bao gồm:
1. Siêu âm vùng cổ:
– Dùng để phát hiện u tuyến giáp và cung cấp thông tin về vị trí, số lượng, kích thước, tính chất, và sự xâm lấn của u tuyến giáp và hạch cổ.
– Hình ảnh siêu âm thường cho thấy nhân đặc giảm âm, ranh giới không rõ, có thể có vi vôi hóa trong khối, chiều cao lớn hơn chiều rộng, và hạch cổ to.
2. Chẩn đoán tế bào học: Chọc hút kim nhỏ (FNA):
– Sử dụng kim nhỏ chọc hút nhân tuyến giáp dưới hướng dẫn của siêu âm.
– Đánh giá tế bào ung thư tuyến giáp trên lam kính với độ chính xác khoảng 90-95%.
– Sử dụng hệ thống phân loại Bethesda 2017 để đánh giá kết quả.
3. Xét nghiệm nồng độ hormone tuyến giáp:
– Hạn chế trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú do hầu hết bệnh nhân có chức năng tuyến giáp bình thường.
4. Xạ hình tuyến giáp:
– Sử dụng I-131, nổi bật những khu vực không bắt iod, biểu hiện dưới dạng nhân lạnh trên xạ hình.
– Có giá trị trong đánh giá tuyến giáp lạc chỗ và đánh giá khối lượng mô giáp còn lại sau phẫu thuật.
– Xạ hình toàn thân với I-131 hữu ích để phát hiện di căn xa.
5. Chẩn đoán hình ảnh:
– CT scan, MRI vùng cổ, và FDG-PET/CT có thể cần thiết để đánh giá mức độ xâm lấn của u giáp và hạch.
6. Chẩn đoán giai đoạn:
– Phân loại theo giai đoạn TNM (AJCC 2017) với các tiêu chí về kích thước và sự xâm lấn của u tuyến giáp.
7. Đặc điểm nhuộm hóa mô miễn dịch:
– Hóa mô miễn dịch ít được sử dụng trong chẩn đoán, nhưng có thể đóng vai trò trong cơ chế phát triển, xâm lấn và di căn.
Điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú
Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú thường bao gồm:
Phẫu thuật:
– Phẫu thuật đóng vai trò chủ đạo trong điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú, dựa trên đánh giá rủi ro từ thông tin lâm sàng, hình ảnh, và tế bào học.
– Cắt tuyến giáp toàn bộ có thể được chỉ định trong các trường hợp như tiền sử xạ trị vùng cổ, u giai đoạn T3, T4, tổn thương thùy đối bên, di căn hạch cổ, di căn xa, hoặc ung thư tuyến giáp tái phát.
Điều trị I-131:
– Mục tiêu của điều trị I-131 là giảm tỷ lệ tái phát bệnh sau phẫu thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ cao.
– Chỉ định trong các trường hợp đa ổ, u giai đoạn T3-4, di căn hạch, di căn xa, và có nồng độ thyroglobulin (Tg) cao sau phẫu thuật cắt giáp toàn bộ.
Điều trị nội tiết:
– Sau khi cắt bỏ tuyến giáp, bệnh nhân cần điều trị hormone tuyến giáp suốt đời, thường là levothyroxine (T4).
– Liều lượng T4 ban đầu phải đủ cao để ức chế TSH thấp, vì TSH có thể thúc đẩy sự phát triển của các tế bào ung thư tuyến giáp còn lại.
Điều trị nhắm trúng đích:
– Điều trị nhắm trúng đích có thể cải thiện thời gian sống còn và giảm triệu chứng, thường áp dụng với những bệnh nhân di căn đa ổ, có triệu chứng rầm rộ, hoặc thất bại sau điều trị I-131.
Theo dõi sau điều trị:
– Người bệnh cần tái khám định kỳ để phát hiện sớm u tái phát, hạch, hoặc các dấu hiệu của di căn xa.
– Các kiểm tra cận lâm sàng như xét nghiệm máu FT4, TSH, Tg, anti Tg, chụp X-quang phổi, siêu âm phần mềm vùng cổ, và xạ hình tuyến giáp với I-131 có thể được thực hiện tùy thuộc vào nhu cầu của bệnh nhân và tình trạng bệnh.