Ung thư biểu mô vảy sừng hóa xâm nhập hãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của chúng tôi nhé
Đối tượng mắc bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy
Ung thư biểu mô tế bào vảy phổ biến ở nam giới cao tuổi, tuy nhiên, cũng có thể xuất hiện ở phụ nữ và người lớn tuổi. Các yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc bệnh này bao gồm:
– Tiền sử mắc ung thư da khác: Đặc biệt là ung thư biểu mô vay, ung thư biểu mô đáy, và Melanoma.
– Đối tượng có tổn thương dày sừng ánh sáng: Những người thường xuyên tiếp xúc với tác động ánh sáng mặt trời có thể có nguy cơ cao hơn.
– Nghề nghiệp hoặc hoạt động ngoài trời: Các công việc đòi hỏi tiếp xúc thường xuyên với ánh sáng mặt trời có thể là một yếu tố nguy cơ.
– Hút thuốc: Thuốc lá có thể tăng nguy cơ phát triển ung thư da.
– Đặc điểm da: Da trắng, mắt xanh, và tóc vàng hoặc đỏ có thể là yếu tố nguy cơ.
– Tiền sử chấn thương da: Bao gồm chấn thương, bỏng nhiệt, hoặc các bệnh như Lupus da, Epidermolysis Bullosa, loét chân.
– Hội chứng di truyền: Có thể xuất hiện ở các gia đình có tiền sử về khô da sắc tố và bạch tạng.
– Các yếu tố nguy cơ khác: Bức xạ ion hóa, tiếp xúc với Asen, và ức miễn dịch suy giảm do bệnh lý hoặc sử dụng thuốc. Người nhận cấy ghép nội tạng cũng có nguy cơ tăng cao phát triển ung thư biểu mô vảy.
Nguyên nhân bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy
Hơn 90% trường hợp ung thư biểu mô tế bào vảy có mối liên quan đến các đột biến trong DNA. Cụ thể, các đột biến trong gen ức chế khối u p53 thường xuất phát từ tiếp xúc với tia cực tím (UV), đặc biệt là tia UVB. Ngoài ra, các đột biến đặc trưng khác có thể phát sinh do hút thuốc lá, quá trình lão hóa, và ức chế miễn dịch (ví dụ, do sử dụng các loại thuốc như Azathioprine). Các đột biến trong đường truyền tín hiệu có thể ảnh hưởng đến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì, tín hiệu Ras, Fyn và P16ink4a.
Viruts gây u nhú ở người (HPV) được xem xét là có vai trò trong việc gây ra ung thư biểu mô tế bào vảy, đặc biệt là trong các quần thể có ức chế miễn dịch. Các phân nhóm β-HPV, cũng như các loại HPV 5, 8, 17, 20, 24 và 38, được liên kết với tăng nguy cơ phát triển u nhú ở da, đặc biệt là ở những người có khả năng miễn dịch giảm.
Biểu hiện lâm sàng bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy
Tổn thương do ung thư biểu mô tế bào vảy thường phát triển qua nhiều tuần đến vài tháng, có những đặc điểm như sau:
– Có thể xuất hiện hiện tượng loét.
– Thường gặp sưng và đau.
– Vị trí phổ biến ở các khu vực tiếp xúc với ánh sáng, đặc biệt là mặt, môi, tai, tay, cẳng tay và cẳng chân.
– Kích thước có thể thay đổi từ một vài mm đến vài cm.
– Khối u có khả năng di căn đến các hạch lân cận và các cơ quan khác.
Các dạng đặc biệt của ung thư tế bào vảy bao gồm:
– Ung thư tế bào vảy quanh miệng: Thường xuất hiện ở môi dưới với biểu hiện sẩn, trợt đỏ cứng, thường liên quan đến viêm môi ánh sáng, bạch sản ở những người sử dụng thuốc lá, thuốc lào hoặc người ăn trầu.
– Ung thư tế bào vảy quanh móng: Có thể dễ nhầm lẫn với bệnh hạt cơm, đòi hỏi phải thực hiện mô bệnh học để chẩn đoán chính xác.
– U quá sản sừng (Keratoacanthoma): Tổn thương màu đỏ, nổi cao, bóng, có tổ chức sừng ở trung tâm, xuất hiện nhanh chóng và có thể tự khỏi sau vài tháng.
– Ung thư tế bào vảy tại chỗ (In Situ): Tổn thương tiến triển chậm, kéo dài trong nhiều năm.
– Bệnh Bowen (Bowen’s Disease): Được xem xét là một loại ung thư tế bào vảy khu trú ở da, có mảng da màu hồng hoặc đỏ, có vảy, giới hạn rõ với da lành, thường xuất hiện ở vùng da tiếp xúc với ánh nắng.
– Hồng sản Queyrat (Eythroplasia of Queyrat): Tổn thương là mảng đỏ giới hạn rõ, bề mặt ướt, khu trú ở niêm mạc sinh dục nam, không ngứa, không đau, tiến triển chậm.
Cận lâm sàng bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy
Xét nghiệm mô bệnh học thường quy (HE) đóng vai trò quan trọng như một tiêu chuẩn chẩn đoán. Kết quả của xét nghiệm này thường bao gồm các đặc điểm sau:
– Các tế bào sừng có tính chất ác tính, thể hiện nhiều nhân chia và hình dạng nhân quái.
– Có mất phân cực trong cấu trúc tế bào.
– Khả năng xâm nhập sâu xuống lớp biểu mô.
– Có dày sừng và á sừng, là các đặc trưng của tổn thương.
– Mức độ biệt hóa của tế bào có thể thay đổi và có thể xâm nhập vào cả thần kinh.
Điều trị bệnh ung thư biểu mô tế bào vảy
Nguyên tắc điều trị cho ung thư biểu mô tế bào vảy bao gồm:
– Loại bỏ hoàn toàn tổ chức ung thư để đảm bảo không còn tế bào ác tính.
– Thực hiện điều trị phục hồi tổn thương, đảm bảo chức năng và khả năng thẩm mỹ sau khi thực hiện phẫu thuật cắt bỏ tổn thương u.
– Nếu có di căn, thực hiện các biện pháp như nạo vét hạch hoặc điều trị hóa chất.
Các phương pháp điều trị cụ thể bao gồm:
– Phẫu thuật cắt bỏ rộng: Thực hiện quá trình cắt bỏ với khoảng cách ít nhất là 1 cm từ biên của tổn thương ung thư.
– Phẫu thuật Mohs: Phương pháp này liên quan đến việc lấy mẫu và kiểm tra từng phần một để đảm bảo loại bỏ hoàn toàn tổ chức ung thư.
– Điều trị phục hồi khuyết da.
– Nếu khối u có kích thước lớn hơn 2 cm hoặc hạch có vẻ có, thực hiện phẫu thuật nạo vét hạch.
– Một số phương pháp khác có thể bao gồm phẫu thuật laser CO2, xạ trị, và điều trị hóa chất tại chỗ.