Những lưu ý của phụ nữ sau hậu sinh sản.

hau-san-sau-sinh

Em bé chào đời là niềm vui lớn của cả gia đình. Tuy nhiên, để sinh em bé, người mẹ phải chịu khá nhiều ảnh hưởng về thể chất. Một trong những bệnh thường gặp là hậu sản mòn.

1.Hậu sản là gì?

Theo y học hiện đại, hậu sản mòn là khoảng thời gian 6 tuần kể từ ngày em bé chào đời. Thời gian 6 tuần được xác định là do: Khi mang thai, cơ quan sinh dục của người phụ nữ phát triển để thích nghi với thai kỳ. Sau sinh 6 tuần, ngoại trừ ngực vẫn đang phát triển để nuôi em bé, các cơ quan sinh dục sẽ dần trở lại bình thường như trước khi sinh.

Như vậy, bất kỳ người phụ nữ nào sau khi sinh con đều bước vào thời kỳ hậu sản. Tuy nhiên, nếu người phụ nữ không được chăm sóc đặc biệt khi sinh nở sẽ dễ mắc một số bệnh. Nhóm bệnh này được gọi là bệnh hậu sản mòn.

Nguyên nhân của bệnh sau sinh bao gồm:

Thai phụ không được chăm sóc tốt trong thời kỳ mang thai nên cơ thể bị thiếu chất, gầy yếu; Trước khi sinh, sản phụ thường xuyên bị mệt mỏi, căng thẳng kéo dài, cơ thể không hấp thụ được chất dinh dưỡng. Dinh dưỡng dẫn đến suy kiệt, tăng nguy cơ mắc các bệnh hậu sản; Khi chăm con, mẹ khó tránh khỏi những áp lực ảnh hưởng đến tâm lý, sức khỏe chung; Không kiêng khem sau sinh, gần gũi chồng quá sớm cũng có thể gây tổn thương cơ quan sinh dục, khiến cơ thể dễ mắc bệnh.

2.Một số lưu ý khi chữa hậu sản

Vậy cách điều trị bệnh hậu sản mòn như thế nào? Dưới đây là một số biến chứng sau sinh thường gặp và cách điều trị hiệu quả:

2.1. Nhiễm trùng hậu sản

Nhiễm khuẩn hậu sản xảy ra ở phụ nữ trong 6 tuần đầu sau sinh, bao gồm các nhiễm khuẩn xuất phát từ âm đạo, cổ tử cung, tử cung,… Các dạng nhiễm khuẩn hậu sản thường gặp là:

Nhiễm trùng tầng sinh môn, âm đạo, âm hộ; viêm tử cung; viêm niêm mạc tử cung; viêm màng ngoài tử cung; viêm phúc mạc vùng chậu; nhiễm trùng huyết; viêm phúc mạc chung; Viêm tắc tĩnh mạch, .. .

Đây là những tai biến sản khoa xảy ra do nhiều nguyên nhân, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí tính mạng người mẹ.

Các triệu chứng của nhiễm trùng hậu sản bao gồm: Khí hư có mùi hôi, có thể bị sốt, tử cung co bóp chậm và đau,…

Những lưu ý khi điều trị nhiễm khuẩn hậu sản bao gồm:

Không quan hệ tình dục sau khi sinh nếu sức khỏe chưa hồi phục. Nguyên nhân là do quan hệ tình dục quá sớm dễ gây tổn thương vùng kín, cơ quan sinh sản dẫn đến viêm nhiễm, nhiễm trùng; Giữ vùng kín khô ráo, sạch sẽ. Nên vệ sinh vùng kín bằng nước sôi để ấm, không thụt rửa sâu trong âm đạo để tránh tổn thương; Tránh đi lại nhiều, không vận động sớm trong vòng 1 tháng sau sinh; Thường xuyên giặt và thay chăn, ga, gối, đệm; Thay quần lót liên tục để giữ khô thoáng bộ phận sinh dục, tránh viêm nhiễm hậu sản; Nếu khí hư đổi màu, có mùi hôi, sưng tấy, đau rát ở bộ phận sinh dục thì mẹ nên đi khám ngay. đi khám bệnh. Đồng thời, sau sinh 2 tuần, sản phụ nên chủ động tái khám để phòng ngừa nhiễm trùng hậu sản, phát hiện sớm các vấn đề về sức khỏe và có phương án điều trị kịp thời.

2.2. xuất viện sau sinh

Thai ngoài tử cung là tình trạng sản dịch bị ứ lại trong tử cung và không thể thoát ra ngoài. Nếu can thiệp muộn, bệnh hậu sản này có thể dẫn đến rối loạn đông máu, chảy máu khó cầm, nguy hiểm đến tính mạng.

Những lưu ý phòng tránh ứ dịch sau sinh:

Phụ nữ sau sinh bắt buộc phải kiểm tra cổ tử cung để phát hiện có dấu hiệu bất thường nào không; Bác sĩ thực hiện nong cổ tử cung để đẩy dịch bên trong ra ngoài. Đây là phương pháp an toàn, đơn giản nhưng cần được thực hiện tại các cơ sở y tế uy tín, có điều kiện vệ sinh sạch sẽ để tránh nhiễm trùng, di chứng; Khi nằm ngủ, bà bầu không nên nằm. Bắt chéo chân vì điều này dễ khiến sản dịch ứ đọng trong khoang tử cung, không chảy ra ngoài được; Chị em nên nghỉ ngơi hợp lý, vận động nhẹ nhàng để giúp tử cung co bóp tốt hơn, tống hết dịch ra ngoài. đi ra ngoài. Đối với sản phụ sinh mổ nên kiêng khem hợp lý, nghỉ ngơi ngày đầu sau đó đứng dậy tập đi lại, vận động nhẹ nhàng để tử cung co bóp nhanh đẩy hết sản dịch ra ngoài.

2.3. băng huyết sau sinh

Một phụ nữ được xác định là bị băng huyết sau sinh nếu lượng máu tiếp tục chảy nhiều hơn 500ml sau khi sinh thường hoặc hơn 1.000ml sau khi mổ lấy thai. Băng huyết sau sinh thường gặp ở phụ nữ sinh đẻ nhiều lần, nạo phá thai nhiều lần, thai to, có vết mổ ở tử cung,… Đây là nguyên nhân gây tử vong mẹ, thường xảy ra trong vòng 24 giờ. đầu sau khi sinh.

Dấu hiệu cảnh báo băng huyết sau sinh: Người bệnh có biểu hiện choáng (mệt mỏi, da tái, xanh xao, khát nước, mạch nhanh nhỏ, huyết áp tụt); Chảy máu ồ ạt từ tử cung ra ngoài âm đạo, chảy máu với nhiều mức độ và hình thái khác nhau, có trường hợp máu ứ đọng trong khoang tử cung hoặc tạo thành khối máu tụ,…

Lưu ý khi điều trị băng huyết sau sinh:

Sử dụng Oxytocin tiêm tĩnh mạch (thuốc tăng co bóp tử cung); Nếu Oxytocin không có sẵn hoặc không đáp ứng với điều trị bằng thuốc này, hãy sử dụng ergometrin IV, kết hợp Oxytocin + Ergometrin hoặc sử dụng Prostaglandin; Ưu tiên truyền dung dịch đẳng trương trước dung dịch keo trong quá trình hồi sức ban đầu cho sản phụ bị băng huyết sau sinh; dùng tranexamic acid để cầm máu nếu oxytocin và các thuốc co hồi tử cung khác không cầm được máu hoặc nghi ngờ chảy máu do chấn thương;Xoa bóp tử cung;Trường hợp sản phụ không đáp ứng với điều trị bằng thuốc co hồi tử cung, dùng bóng chèn ép nếu chảy máu do nguyên nhân tử cung; Nếu các biện pháp khác không thành công, có thể sử dụng phương pháp thuyên tắc động mạch tử cung nếu chảy máu do đờ tử cung; Nếu đã dùng thuốc co hồi tử cung và các biện pháp can thiệp xoa bóp tử cung Nong tử cung, nong bóng tử cung nhưng không hiệu quả thì có thể tiến hành phẫu thuật; có thể đặt dụng cụ tử cung bằng 2 cánh tay tạm thời để chờ khi có phương pháp điều trị thích hợp khác trong trường hợp chảy máu do tử cung mất trương lực sau khi sinh thường; Đặt động mạch chủ ngoài có thể được sử dụng để điều trị băng huyết sau sinh do đờ tử cung. Thông thường (là biện pháp tạm thời cho đến khi có phương pháp phù hợp hơn); Băng ép tử cung để điều trị chảy máu do đờ tử cung sau khi đẻ đường âm đạo; Trường hợp nhau thai không tự rụng, dùng Oxytocin 10Ui tiêm tĩnh mạch. mạch, có thể kết hợp với lực kéo dây rốn có kiểm soát.

2.4. tắc ống dẫn sữa

Tắc ống dẫn sữa là hiện tượng sữa không thoát ra được hoặc thoát ra ngoài với lượng rất ít khi trẻ bú (do lực bú không đủ, chèn ép bên ngoài,…). Nếu không được điều trị kịp thời, căn bệnh hậu sản này có thể dẫn đến áp xe vú hoặc hình thành u xơ, gây nhiễm trùng. Tắc ống dẫn sữa có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong thời kỳ cho con bú, đặc biệt là trong vài ngày đầu sau khi sinh.

Các triệu chứng của tắc tia sữa bao gồm: Vú căng, đau; sờ nắn ngực thấy 1 hoặc nhiều cục cứng; sữa không tiết ra hoặc tiết ra rất ít; Bà bầu có thể bị sốt,…

Lưu ý khi điều trị tắc tia sữa:

Tiếp tục cho con bú để giảm bớt tình trạng tắc ống dẫn sữa hoặc dùng máy hút sữa để thông ống dẫn sữa. Nên cho trẻ bú bên vú đau trước vì lúc này trẻ sẽ bú với lực mạnh nhất, giúp thông các tia bị tắc; Nhẹ nhàng xoa bóp vú trong khi cho bú hoặc bơm bằng máy hút sữa; Mẹ nên nghỉ ngơi Nghỉ ngơi nhiều hơn, uống nhiều nước và ăn những thực phẩm tăng cường sức đề kháng để sữa về nhiều; Chườm ấm quanh bầu ngực để thông thoáng, giúp sữa chảy đều hơn; Cho bé bú ở tư thế nằm để sữa được hút ra ngoài.

2.5. áp xe vú

Một trong những bệnh hậu sản sau sinh là áp xe vú. Đây là hiện tượng xuất hiện các ổ viêm nhiễm sâu bên trong tuyến vú, chủ yếu do liên cầu và tụ cầu gây nên.

Các triệu chứng của áp xe vú bao gồm: Sốt cao, ớn lạnh; vùng vú sưng, nóng, đỏ, đau và có nốt mềm, chứa dịch; hạch nách đau nhức, có lẫn mủ vàng màu sữa; áp dụng các biện pháp siêu âm, xét nghiệm kết quả tìm vi khuẩn,…

Lưu ý khi điều trị áp xe vú:

Người mẹ nên nghỉ ngơi nhiều hơn và không cho trẻ bú bên vú có áp xe để tránh nhiễm trùng; Người mẹ nên ăn thức ăn mềm, dễ tiêu nhưng vẫn đảm bảo dinh dưỡng để sớm hồi phục; Xoa bóp Nhẹ nhàng xoa bóp bầu vú, chườm nóng và vắt sữa để thông tắc ống dẫn sữa; Dùng thuốc kháng sinh, kháng viêm, giảm đau theo chỉ định của bác sĩ. Nếu dùng thuốc không đỡ, có thể rạch vú bị áp xe để dẫn lưu mủ (chỉ áp dụng cho áp xe nông). Sau khi dẫn lưu mủ sẽ đặt ống dẫn lưu để bơm rửa ổ dịch bằng dung dịch sát khuẩn và dùng kháng sinh toàn thân.

2.6. Đại tiện, tiểu không tự chủ

Tiểu, đại tiện không tự chủ là tình trạng phổ biến sau sinh. Tiểu không tự chủ, đặc biệt là khi cười, ho hoặc rặn có thể do bàng quang căng ra trong quá trình mang thai hoặc sinh nở. Phụ nữ bị són tiểu nên sử dụng băng vệ sinh để đối phó. Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý đến cảm giác đau, rát hoặc khó chịu khi đi tiểu vì đây có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng bàng quang.

Tiểu không tự chủ thường do cơ vùng chậu yếu, rách tầng sinh môn và tổn thương dây thần kinh ở cơ vòng quanh hậu môn khi sinh. Tình trạng này thường gặp ở phụ nữ sinh thường và quá trình chuyển dạ kéo dài.

Để khắc phục, bạn chỉ cần đợi thêm một thời gian nữa để các cơ hoạt động trở lại bình thường, kết hợp với các bài tập phù hợp (theo ý kiến của bác sĩ). Trường hợp tiểu tiện, đại tiện ra máu kéo dài bác sĩ có thể chỉ định dùng thuốc hoặc phẫu thuật.

2.7. Chảy máu sau sinh

Băng huyết sau sinh là tình trạng huyết áp cao sau khi sinh. Nếu huyết áp không trở lại bình thường sau 12 tuần kể từ khi sinh thì được xác định là huyết áp cao. Hầu hết các trường hợp tăng huyết áp là vô căn, không xác định được nguyên nhân. Nếu không được phát hiện và điều trị sớm, tăng huyết áp sau sinh có thể dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như: Dãn thất phải, phì đại thất trái, bệnh mạch vành, suy tim, tai biến mạch máu não, suy thận, bệnh lý. bệnh võng mạc, protein niệu, bệnh mạch máu ngoại vi,…

2.8. sản giật

Sản giật là một biến chứng của rối loạn tăng huyết áp trong ba tháng cuối của thai kỳ. Các triệu chứng của sản giật bao gồm: Nhiễm độc thai nghén nặng (phù, protein niệu, tăng huyết áp,…); hội chứng tiền sản giật (nhức đầu, chóng mặt, mờ mắt, nôn, đau vùng thượng vị,…); xuất hiện cơn sản giật (qua 4 giai đoạn ngấm, co cứng, co giật từng cơn, hôn mê). Biến chứng xuất huyết não có thể xảy ra khi bị co giật, hôn mê sâu lâu ngày dẫn đến tử vong.

Lưu ý khi điều trị sản giật:

Thai phụ khi lên cơn nên nằm nghiêng để tránh hít phải đờm dãi, đảm bảo máu lưu thông đến nhau thai. Bác sĩ sẽ đặt một miếng mắc cài lưỡi mềm hoặc ống dẫn khí bằng nhựa vào giữa 2 hàm răng; Hút chất lỏng hoặc thức ăn từ thanh môn hoặc khí quản; Có thể ngừng co giật bằng cách tiêm tĩnh mạch magie sulfat 4g hoặc diazepam 5-10mg trong 4 phút hoặc cho đến khi hết co giật. Nếu bệnh nhân bị suy thận đáng kể, bắt đầu truyền tĩnh mạch liên tục magie sulfat, sau đó bắt đầu với tốc độ 3 g/giờ. Sau đó, cứ 4-6 giờ kiểm tra nồng độ magie máu 1 lần, điều chỉnh tốc độ truyền để duy trì nồng độ magie cần thiết. Cần kiểm tra phản xạ gân sâu, nhịp thở và độ sâu, và lượng nước tiểu hàng giờ để theo dõi độc tính magiê. Có thể giải độc bằng gluconat canxi; Theo dõi thai kỳ, nhóm máu và phản ứng chéo. Nên đặt ống thông tiểu để theo dõi bài tiết nước tiểu, xét nghiệm máu, số lượng tiểu cầu, men gan, axit uric, creatinine, urê và điện giải. Nếu sản phụ bị tăng huyết áp với huyết áp tâm trương trên 110 mmHg thì nên dùng thuốc hạ huyết áp để giảm huyết áp tâm trương xuống 90-100 mmHg; Oxytocin được sử dụng để gây chuyển dạ. Có thể gây tê vùng hoặc gây mê toàn thân. Mổ lấy thai được chỉ định nếu cần thiết; truyền magie sulfat tiếp tục cho đến khi sản giật thuyên giảm để giải quyết hậu sản sau sinh. Truyền dịch có thể kéo dài 1-7 ngày.

2.9. Trĩ và táo bón sau sinh

Trĩ và táo bón là tình trạng có thể xảy ra trong thời kỳ hậu sản hoặc trong thời kỳ mang thai. Tình trạng này có thể trở nên trầm trọng hơn do sự gia tăng kích thước của tử cung, gây áp lực lên các tĩnh mạch ở vùng bụng dưới. Cách điều trị bệnh trĩ và táo bón sau sinh hiệu quả là: Sử dụng thuốc mỡ, thuốc xịt và chế độ ăn uống nhiều chất xơ và chất lỏng. Phụ nữ mang thai không nên sử dụng thuốc nhuận tràng, thuốc đạn hoặc thụt tháo trừ khi được chỉ định.

Lưu ý khi điều trị táo bón sau sinh:

Hạn chế dùng thuốc trị táo bón vì thuốc sẽ vào sữa mẹ khiến trẻ bị thụ động uống thuốc, gây nhiều tác dụng phụ; Bổ sung các loại rau củ quả tươi, có tác dụng nhuận tràng như chuối, lê,… táo, cam, bưởi,… vào thực đơn hàng ngày. Mẹ có thể ăn thêm sữa chua để bổ sung lợi khuẩn kích thích tiêu hóa; Hạn chế các thức ăn khó tiêu như đồ chiên rán, đồ ăn nhiều dầu mỡ, canh đặc, thức ăn nhanh, chất kích thích; Ăn uống đúng giờ, nên chia nhỏ bữa ăn, chọn thức ăn lỏng, tránh thức ăn đặc, khó tiêu;Uống nhiều nước và giữ tinh thần thoải mái vì căng thẳng có thể gây táo bón;Tập thể dục, vận động phù hợp; Đi vệ sinh đúng giờ, không nhịn đại tiện, không ngồi lâu trên bồn cầu.

Lưu ý khi điều trị bệnh trĩ ở phụ nữ sau sinh:

Ưu tiên điều trị nội khoa bảo tồn, sử dụng thuốc phù hợp, an toàn cho phụ nữ đang cho con bú. Nếu bệnh quá nặng, gây chảy máu cấp tính, không hiệu quả khi điều trị bảo tồn, tắc mạch hoặc hoại tử búi trĩ thì phải can thiệp ngoại khoa; Sử dụng thuốc điều trị trĩ bao gồm: thuốc co mạch và thuốc tăng độ bền. thành mạch, giảm kích thước búi trĩ, giảm chảy máu; Thuốc tiêu viêm giảm đau, giảm sưng búi trĩ, chống co thắt cơ vòng hậu môn, làm mềm phân tránh táo bón; Phẫu thuật cắt trĩ được chỉ định cho các trường hợp trĩ hỗn hợp, trĩ nội sa có biến chứng thắt, trĩ có biến chứng tắc mạch; Ngâm hậu môn bằng nước muối ấm khoảng 15 phút/ngày, rửa bằng nước sạch sau mỗi lần đi tiêu, ăn nhiều rau xanh, hoa quả tươi, uống đủ nước, hạn chế ăn đồ cay nóng hay các chất kích thích, tập luyện thể dục thể thao thường xuyên, tránh làm việc nặng hoặc đứng/ngồi quá lâu.

2.10. trầm cảm sau sinh

Trầm cảm sau sinh là chứng bệnh phổ biến sau sinh. Đây là tình trạng người phụ nữ bị rối loạn cảm xúc, luôn có những suy nghĩ tiêu cực, buồn chán, mệt mỏi, lo âu, nhiều vấn đề… Bệnh có biểu hiện từ nhẹ, trung bình đến nặng, tự khỏi hoặc không khỏi. của mình nếu không được can thiệp kịp thời.

Các triệu chứng trầm cảm sau sinh bao gồm: Suy nhược cơ thể, lo lắng, đau nhiều nơi trên cơ thể không rõ nguyên nhân, hoảng loạn, căng thẳng, cảm giác bị ám ảnh, mất tập trung, lú lẫn. mất ngủ, giảm ham muốn tình dục,…

Lưu ý khi điều trị trầm cảm sau sinh:

Tâm lý trị liệu: Trao đổi về tình trạng của mẹ và các vấn đề sức khỏe tâm thần liên quan, hỗ trợ tinh thần và giúp bạn hiểu được cảm xúc của mình, xác định các vấn đề để tìm ra giải pháp tốt nhất. Mẹ có thể tham gia nhiều nhóm hỗ trợ trầm cảm sau sinh để chia sẻ kinh nghiệm, cách đối phó với những suy nghĩ tiêu cực; Tập thể dục mỗi ngày (chọn bài tập phù hợp với cơ thể) để cải thiện tinh thần, tăng cảm giác vui vẻ, yêu đời; Sử dụng men vi sinh đặc trị tâm sinh lý để tương tác giữa não bộ và đường ruột, cải thiện sức khỏe đường ruột và giảm các triệu chứng căng thẳng, mệt mỏi, lo lắng, đau đầu; Sử dụng thuốc điều trị trầm cảm sau sinh như: Sertraline, paroxetine, nortriptyline và imipramine; Các trường hợp bà mẹ bị rối loạn tâm thần sau sinh Sinh con, tự sát hoặc giết người cần được nhập viện ngay để có biện pháp điều trị đặc hiệu.

Để phòng tránh các biến chứng hậu sản sau sinh cần quan tâm đến sức khỏe của sản phụ. Chăm sóc cẩn thận giúp sản phụ nhanh hồi phục sức khỏe, tránh biến chứng nguy hiểm. Đặc biệt, khi mắc các bệnh hậu sản, cả người bệnh và người nhà cần theo dõi kỹ các triệu chứng và thực hiện điều trị đúng chỉ định của bác sĩ.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *