K tuyến tụy (ung thư)

K tuyến tụy

K tuyến tụy (ung thư) là gì hãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của chúng tôi nhé

K tuyến tụy là gì 

Ung thư tuyến tụy là một dạng tổn thương ác tính xuất phát từ bất kỳ thành phần nào của mô tụy. Các thành phần này bao gồm các tế bào của mô tụy ngoại tiết, tế bào tụy nội tiết (tế bào đảo Langerhans), và các tế bào thuộc mô liên kết của tụy. Trên 95% các trường hợp ung thư tụy xuất phát từ mô tụy ngoại tiết, trong đó khoảng 85% là do tế bào biểu mô ống tụy ngoại tiết. Các trường hợp còn lại xuất phát từ tế bào tụy nội tiết và mô liên kết là rất hiếm.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, tỉ lệ mắc ung thư tụy xếp thứ 14 với 458.918 ca mắc mỗi năm, nhưng lại đứng thứ 7 về tỉ lệ tử vong do ung thư với 432.242 ca tử vong mỗi năm. Điều này thể hiện rằng tiên lượng của bệnh nhân ung thư tụy là rất kém, và tỉ lệ sống sót trung bình sau 5 năm chỉ khoảng 9.3%. Nguyên nhân chính là do vị trí sâu bên trong ổ bụng, gây khó khăn trong việc chẩn đoán ở giai đoạn sớm, khiến cho nhiều bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn. Ở Mỹ, chỉ có 10% bệnh nhân ung thư tụy được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, trong khi 53% được chẩn đoán ở giai đoạn IV khi đã có di căn xa.

Nguyên nhân của ung thư tụy là gì?

Hiện nay, nguyên nhân cụ thể của ung thư tụy vẫn chưa được xác định, tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra một số yếu tố nguy cơ có liên quan mật thiết đến cơ chế bệnh sinh của bệnh này.
Yếu tố Di truyền:
Khoảng 10-15% trường hợp ung thư tụy có liên quan đến yếu tố di truyền. Yếu tố này chia thành hai nhóm:
– Người mắc hội chứng di truyền liên quan đến tăng nguy cơ: Ví dụ như những người mắc ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng do di truyền, những người có đột biến gen BRCA1 hoặc BRCA2. Nguy cơ bị ung thư tụy trong nhóm này là 3-5% theo thời gian. Cũng như người mắc ung thư đại tràng không polyp có tính chất gia đình, hội chứng Lynch II (do đột biến gen sửa chữa ghép cặp sai-dMMR) với nguy cơ là 4%, và người mắc viêm tụy do di truyền với nguy cơ là 24-40% do có đột biến gen PRSS1, SPINK1.
– Ung thư tụy có tính chất gia đình: Được xác định khi có ít nhất một cặp bố/mẹ-con hoặc anh/chị-em cùng bị ung thư tụy. Đột biến mầm của gen BRCA1, BRCA2 được phát hiện trong khoảng 13-19% bệnh nhân ung thư tụy có tính chất gia đình.
Bệnh Lý Mãn tính ở Tụy:
Một số bệnh lý mãn tính ở tụy tăng nguy cơ bị ung thư tụy, bao gồm:
– Đái tháo đường: Nhiều nghiên cứu chỉ ra mối liên quan mật thiết giữa đái tháo đường và ung thư tụy, với đái tháo đường là cả yếu tố nguy cơ và hậu quả của ung thư tụy.
– Viêm tụy mạn
– Bệnh xơ nang tụy
Yếu Tố Môi Trường:
Các yếu tố môi trường làm tăng nguy cơ ung thư tụy bao gồm:
– Hút thuốc lá
– Béo phì và ít hoạt động thể lực
– Nghiện rượu

Triệu chứng của ung thư tụy?

Triệu chứng của ung thư tụy ở giai đoạn sớm thường khá lạc quan. Khi bệnh phát triển và lan tràn, triệu chứng lâm sàng trở nên đa dạng, thay đổi tùy thuộc vào vị trí của khối u và mức độ lan rộng của nó. Theo thống kê, khoảng 60-70% khối u xuất hiện ở vùng đầu tụy, 20-25% ở thân hoặc đuôi tụy, trong khi có trường hợp u chiếm toàn bộ thể tích của tụy nhưng chiếm tỉ lệ thấp.
Các triệu chứng phổ biến của ung thư tụy bao gồm:
1. Đau bụng: Thường là một trong những dấu hiệu phổ biến nhất. Đau bụng thường bắt đầu xuất hiện khoảng 1-2 tháng trước khi bệnh được phát hiện và tăng dần theo tiến triển của bệnh. Ban đầu, đau thường chỉ thoáng qua vùng thượng vị, có thể gây nhầm lẫn với viêm dạ dày. Đau có thể lan ra hai bên hoặc xuyên qua sau lưng. Thường nặng hơn sau khi ăn hoặc nằm ngửa.
2. Hội chứng tắc mật: Điều này thường xuất hiện với các triệu chứng như vàng da và nước tiểu sẫm màu. Vàng da là kết quả của tắc nghẽn ống mật chính, làm dịch mật từ gan không xuống tá tràng, dẫn đến mật vào máu và gây vàng da. Triệu chứng này thường xuất hiện sớm với những khối u ở vùng đầu tụy.
3. Đi ngoài sống phân: Do u gây cản trở men tụy xuống ruột non để tiêu hóa thức ăn. Điều này có thể làm suy kiệt nhanh chóng và cần bổ sung men tụy kịp thời.
4. Suy nhược, sụt cân
5. Chán ăn
6. Nôn
7. Tiêu chảy
8. Đái tháo đường: Có thể xuất hiện đồng thời, và khoảng 25% bệnh nhân có khởi phát tiểu đường trước khi phát hiện ung thư tụy trong khoảng dưới 2 năm.
K tuyến tụy
K tuyến tụy

Cần làm xét nghiệm gì để chẩn đoán ung thư tụy?

Sau khi phát hiện các dấu hiệu bất thường trong quá trình thăm khám, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện các xét nghiệm kiểm tra, bao gồm xét nghiệm máu, chất chỉ điểm khối u, siêu âm, và các phương pháp khác. Trong các quá trình xét nghiệm để đặt chẩn đoán ung thư tụy, việc sử dụng chụp cắt lớp vi tính đóng vai trò quan trọng. Qua việc này, bác sĩ không chỉ có thể phát hiện khối u tụy mà còn đánh giá mức độ lan rộng của khối u, tình trạng di căn hạch, và các yếu tố khác.
Chụp cắt lớp vi tính không chỉ giúp bác sĩ xác định khối u tụy mà còn hỗ trợ trong việc đánh giá khả năng phẫu thuật triệt để cũng như xác định khả năng can thiệp để giải quyết các biến chứng do khối u gây ra. Điều này có thể bao gồm các biện pháp như đặt stent đường mật để giải quyết tắc mật hoặc thực hiện phong bế đám rối thần kinh để giảm đau.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *