Ung thư biểu mô tuyến phổi sống được bao lâu hãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của chúng tôi nhé
Ung thư biểu mô tuyến phổi là gì?
Ung thư phổi bao gồm hai nhóm chính là ung thư phổi không tế bào nhỏ, thường gặp nhất, và ung thư phổi tế bào nhỏ, ít gặp hơn và có tiên lượng xấu hơn. Trong phạm vi ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư biểu mô tuyến phổi (NSCLC) là một loại phổ biến, chiếm khoảng 40% tổng số trường hợp. Ung thư biểu mô tuyến phổi thường xuất phát từ các tế bào tuyến của phổi và niêm mạc của phế quản (đường dẫn khí trong phổi).
Phân loại của ung thư biểu mô tuyến phổi gồm có:
1. Ung thư biểu mô tuyến tại chỗ (Adenocarcinoma In Situ – AIS):
– Đây là một dạng ung thư phổi không tế bào nhỏ nằm ở giai đoạn sớm.
– Tiên lượng của AIS thường tốt hơn so với các dạng khác khi được chẩn đoán và điều trị kịp thời.
2. Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn tối thiểu (Minimally Invasive Adenocarcinoma – MIA):
– MIA là một loại ung thư phổi không tế bào nhỏ, đặc trưng bởi sự xâm lấn rất nhỏ vào mô xung quanh.
– Tiên lượng của MIA thường tích cực khi được phát hiện và điều trị sớm.
3. Ung thư biểu mô tuyến xâm lấn (Invasive Adenocarcinoma – IA):
– IA là dạng ung thư phổi không tế bào nhỏ với sự xâm lấn mô lớn hơn so với MIA.
– Tiên lượng của IA có thể phụ thuộc vào mức độ xâm lấn và giai đoạn khi được chẩn đoán.
Tiên lượng sống sót của bệnh nhân với ung thư biểu mô tuyến phổi sẽ tùy thuộc vào loại cụ thể của ung thư. Trong số này, AIS và MIA có tiên lượng tốt hơn khi được phát hiện và điều trị sớm.
Những dấu hiệu và triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến phổi
Thời gian sống sót và triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến phổi sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh. Trong giai đoạn đầu, thường không có triệu chứng đặc hiệu, và bệnh thường chỉ được phát hiện trong quá trình kiểm tra sức khỏe định kỳ hoặc chụp X-quang ngực để chẩn đoán các bệnh khác.
Ở giai đoạn muộn, ung thư biểu mô tuyến phổi có thể xuất hiện với các triệu chứng không đặc hiệu như:
– Ho.
– Ho ra máu.
– Sụt cân.
– Khó thở.
– Đau ngực, đặc biệt khi hít thở sâu hoặc ho i.
– Đau vai, tay (hội chứng Pancoast Tobias).
– Hội chứng Horner (sụp mi, co đồng tử, không ra mồ hôi nửa mặt).
– Viêm phổi tái diễn.
– Triệu chứng do chèn ép (khó nuốt, khàn tiếng, hội chứng tĩnh mạch chủ trên,…).
Cũng có các triệu chứng do di căn, bao gồm:
– Di căn não: Nhức đầu, buồn nôn, nôn ói, rối loạn nhận thức, rối loạn vận động, triệu chứng thần kinh khu trú,…
– Di căn xương: Đau, giới hạn vận động, cảm giác,…
– Chèn ép tủy sống: Tê, yếu, mất vận động chi, rối loạn tiêu tiểu,…
– Thở khò khè mà không có tiền sử hen suyễn.
– Ăn mất ngon.
– Sụt cân.
– Cảm thấy mệt mỏi hoặc yếu.
Triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến phổi có thể thay đổi tùy thuộc vào vị trí di căn. Nếu bạn gặp bất kỳ triệu chứng nào của ung thư phổi, đặc biệt là nếu bạn thường xuyên hút thuốc lá, hãy thăm bác sĩ để được kiểm tra sớm.
Nguyên nhân gây ung thư biểu mô tuyến phổi là gì?
Một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây ra ung thư phổi nói chung, và đặc biệt là ung thư biểu mô tuyến phổi, là hút thuốc lá. Việc hút thuốc lá đưa vào cơ thể nhiều chất hóa học độc hại có khả năng gây ra ung thư. Thời gian sống của người mắc ung thư biểu mô tuyến phổi cũng phụ thuộc lớn vào việc họ có thói quen hút thuốc lá hay không.
Tiên lượng sống của bệnh nhân sẽ giảm đi đáng kể nếu họ duy trì thói quen hút thuốc lâu dài và không chấm dứt nó kịp thời. Khói thuốc lá chứa hơn 5000 loại hóa chất khác nhau, trong đó có tới 78 loại được biết đến có nguy cơ gây ra ung thư. Ước tính rằng 80-90% số ca ung thư phổi liên quan đến việc hút thuốc lá. Nguy cơ này tăng theo thời gian và số lượng thuốc lá, với mức nguy cơ mắc ung thư phổi gấp 20 lần ở những người hút 1 gói thuốc mỗi ngày so với những người không hút thuốc.
Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khác cũng có thể góp phần vào sự phát triển của ung thư phổi, bao gồm:
– Tiếp xúc với amiăng (asbestos): Nguy cơ cao gấp 90 lần so với người không tiếp xúc.
– Bụi phóng xạ và radon: Có thể làm tăng nguy cơ ung thư phổi.
– Nhiễm khuẩn: Vi rút HPV được xem xét là một yếu tố gây ung thư phổi, đặc biệt là trên 25% các trường hợp ung thư phổi ở những người không hút thuốc có thể liên quan đến HPV. Chứng đa bướu nhú tái diễn (RRP) cũng có thể gây nên các triệu chứng như ho, tắc nghẽn hô hấp mạn tính và thoái hóa ác tính.
– Di truyền: Một số đột biến gen cũng được xem xét là yếu tố liên quan.
– Ô nhiễm không khí: Cũng làm tăng nguy cơ, và đã được ghi nhận rằng người sống cùng nhà với người hút thuốc lá có nguy cơ tăng 30% so với những người sống trong môi trường không có hút thuốc lá.
Những kỹ thuật y tế giúp chẩn đoán ung thư biểu mô tuyến phổi
Thời gian sống của người mắc ung thư biểu mô tuyến phổi phụ thuộc đáng kể vào việc họ được chẩn đoán và điều trị bệnh sớm hay muộn. Để đạt được chẩn đoán chính xác, bác sĩ sẽ yêu cầu thực hiện một loạt các xét nghiệm, bao gồm:
1. Chụp CT ngực và bụng chậu.
2. Chụp X-quang ngực.
3. Chụp MRI não.
4. Xạ hình xương.
5. Sinh thiết u phổi thông qua siêu âm hoặc CT.
6. Nội soi khí phế quản.
7. Chọc hút hoặc sinh thiết trọn hạch di căn (thường gặp nhất là hạch thượng đòn).
8. Xét nghiệm tế bào trong đờm hoặc trong dịch màng phổi.
9. Xét nghiệm máu để đánh giá các rối loạn về huyết học, sinh hóa, cũng như định lượng các chất chỉ điểm u trong máu.
10. Chụp PET toàn thân khi cần.
11. Cắt u hoặc sinh thiết qua phẫu thuật mở hoặc nội soi lồng ngực hoặc trung thất (VATS: video-assisted thoracoscopy; VAM: video-assisted mediastinoscopy).
12. Xét nghiệm đột biến gen.
Những phương pháp điều trị
Thời gian sống của người mắc ung thưsẽ phụ thuộc vào hiệu quả của phương pháp điều trị được áp dụng. Lựa chọn phương pháp điều trị tùy thuộc vào giai đoạn ung thư, mức độ di căn, tuổi tác và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
Các Lựa Chọn Điều Trị:
1. Phẫu Thuật Ung Thư:
– Phẫu thuật là phương pháp điều trị cho bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến còn khu trú. Loại phẫu thuật sẽ phụ thuộc vào kích thước và vị trí của khối u, các bệnh lý đi kèm và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
– Các kỹ thuật phẫu thuật hiện đại như VATS (video-assisted thoracoscopy) và cắt qua rô-bốt cũng được sử dụng.
2. Xạ Trị:
– Xạ trị sử dụng chùm tia bức xạ năng lượng cao để tiêu diệt tế bào ung thư hoặc thu nhỏ khối u.
– Thường kết hợp với phẫu thuật hoặc hóa trị. Cũng được sử dụng trong trường hợp khối u đã di căn và không thể phẫu thuật.
3. Hóa Trị:
– Hóa trị là phương pháp điều trị bằng cách đưa thuốc vào cơ thể để tiêu diệt và ngăn chặn tế bào ung thư.
– Thường kết hợp với phẫu thuật hoặc xạ trị. Có thể được thực hiện trước hoặc sau phẫu thuật.
4. Hóa Trị Tân Bổ Trợ:
– Hóa trị trước mổ nhằm tiêu diệt di căn vi thể và giảm kích thước tổn thương trước phẫu thuật.
– Được sử dụng trong điều trị giai đoạn IIIA.
5. Hóa Trị Bổ Trợ:
– Thường được chỉ định sau phẫu thuật cho các giai đoạn từ IB trở lên.
Thuốc Hóa Trị Thường Được Sử Dụng:
– Cisplatin hoặc carboplatin kết hợp với pemetrexed hoặc docetaxel.
Thời gian sống của người mắc ung thư biểu mô tuyến phổi sẽ phụ thuộc vào khả năng đáp ứng với phương pháp điều trị và phương pháp hóa trị liệu.