Ung thư biểu mô tuyến phổi di căn xương có chữa được không hãy cùng thongtinbenh giải đáp thắc mắc này qua bài viết dưới đây nhé
Tác động của ung thư phổi đến hệ xương
Ung thư phổi có khả năng di căn đến nhiều cơ quan khác nhau như não, gan… Đây là một trong ba loại ung thư phổ biến nhất, bao gồm ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt, và có khả năng di căn sang xương. Khoảng một nửa số trường hợp được chẩn đoán mắc ung thư di căn xương, nhưng không xác định rõ nguồn gốc của tế bào đột biến, thường liên quan đến ung thư phổi. Ung thư phổi ở giai đoạn cuối thường di căn đến các vị trí xương như:
1. Cột sống, đặc biệt là đốt sống ở ngực và vùng bụng dưới.
2. Xương chậu.
3. Xương cẳng tay và xương đùi.
Trái ngược với ung thư vú và ung thư tuyến tiền liệt, tế bào ung thư phổi có khả năng di căn đến xương ở cả hai bộ phận tay và chân.
Triệu chứng ung thư phổi di căn xương
Trong một số trường hợp, vùng xương bị ảnh hưởng có thể trải qua quá trình tiêu biến (tiêu xương). Trong những trường hợp khác, xương mới có thể hình thành để đối phó với sự di căn xương. Khi này, có thể xuất hiện các triệu chứng như sau:
1. Đau:
– Đau là triệu chứng đầu tiên của ung thư phổi di căn xương giai đoạn cuối. Ban đầu, cảm giác đau có thể giống như khi bị tác động mạnh hoặc căng cơ. Tuy nhiên, đau này sẽ ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn. Đối với những vị trí xương như cánh tay và chân, đau thường tăng cường khi thực hiện các động tác.
– Nếu di căn đến cột sống, đau thường tăng lên vào ban đêm và sau khi nghỉ ngơi trên giường.
2. Chèn ép tủy sống:
– Khối u phát triển trong xương có thể chèn ép tủy sống, gây đau khi di chuyển, ngứa hoặc yếu ở chân. Chèn ép tủy sống nghiêm trọng ở khu vực cột sống có thể gây suy giảm chức năng ruột hoặc bàng quang.
3. Gãy xương và tăng hàm lượng canxi trong máu:
– Một số trường hợp có thể bắt đầu bằng gãy xương bệnh lý do sự suy yếu của xương.
– Gãy xương có thể xảy ra mà không có chấn thương đáng kể, và nồng độ canxi trong máu tăng cao có thể gây ra các triệu chứng như nhầm lẫn, buồn nôn, khát nước, yếu cơ.
– Sự hạn chế vận động do gãy xương có thể tăng nguy cơ hình thành huyết khối và thuyên tắc phổi.
4. Làm suy yếu sức khỏe tổng thể:
– Các phương pháp điều trị ung thư như xạ trị, hóa trị, phẫu thuật có thể gây tác dụng phụ và làm suy yếu sức khỏe tổng thể của bệnh nhân.
– Ngược lại, bệnh ung thư phổi di căn xương có thể làm giảm hiệu quả của các phương pháp điều trị ung thư, và các nghiên cứu đang được tiến hành để hiểu rõ hơn về nguyên nhân của hiện tượng này.
Người mắc bệnh ung thư phổi di căn xương sống được bao lâu?
Tỷ lệ sống sót sau 6 tháng ở những người nhận kết quả chẩn đoán ung thư phổi di căn vào xương là 50%. Đối với một số trường hợp, con số này có thể tăng lên, ví dụ như:
1. Giới tính và loại ung thư:
– Người bệnh là nữ và chỉ mắc ung thư biểu mô tuyến.
2. Phạm vi di căn:
– Tế bào ung thư chỉ di căn đến một đoạn xương thay vì lan rộng khắp nơi.
3. Tình trạng xương:
– Người bệnh không gặp phải tình trạng gãy xương, cho thấy tình trạng xương ổn định.
Trong một số trường hợp hiếm, người mắc ung thư phổi ở giai đoạn này vẫn có khả năng kéo dài thời gian sống nếu họ được điều trị đầy đủ và hiệu quả.
Điều trị ung thư phổi di căn xương
Ung thư phổi di căn xương có thể tạo ra thách thức lớn trong quá trình điều trị và quản lý bệnh. Mặc dù có những phương pháp điều trị khả quan, tuy nhiên liệu có thể chữa khỏi hoàn toàn hay không vẫn là một câu hỏi mở. Một trong những nguyên nhân khiến người mắc bệnh không sống được lâu là vì các phương pháp điều trị chủ yếu chỉ giúp kiểm soát triệu chứng mà không thể loại bỏ tận gốc nguyên nhân của ung thư. Mục tiêu chính của liệu trình là giảm đau và ngăn chặn các biến chứng như gãy xương.
Các lựa chọn điều trị cho ung thư phổi di căn xương bao gồm:
1. Liệu pháp điều trị toàn diện:
– Bao gồm các phương pháp như hóa trị liệu, liệu pháp nhắm trúng đích, và liệu pháp miễn dịch để kiểm soát và ngăn chặn sự lan rộng của bệnh.
2. Liệu pháp điều trị cục bộ:
– Tập trung vào giảm đau và ngăn chặn tác động của ung thư đối với xương. Các phương pháp bao gồm sử dụng thuốc giảm đau, xạ trị, phẫu thuật, và liệu pháp nhắm đích xương.
3. Liệu pháp nhắm đích xương hay điều chỉnh xương:
– Bao gồm sử dụng các loại thuốc như bisphosphonates và denosumab để kiểm soát sự suy weakened của xương và ngăn chặn gãy xương.
4. Liệu pháp điều trị bằng hạt nhân phóng xạ:
– Sử dụng hạt nhân phóng xạ để giảm đau và hỗ trợ kiểm soát triệu chứng.
5. Thử nghiệm lâm sàng:
– Đang được tiến hành để tìm ra những phương pháp điều trị hiệu quả nhất, nhằm cải thiện tiên lượng của người bệnh.
6. Phương pháp điều trị thay thế:
– Một số chuyên gia nhấn mạnh sự hứa hẹn của châm cứu như một phương pháp bổ trợ để kiểm soát đau xương.
Tuy tiên lượng cho người bệnh không lạc quan, nhưng những phương pháp điều trị hiện nay vẫn có khả năng giúp kiểm soát và giảm nhẹ các triệu chứng, cũng như cải thiện chất lượng cuộc sống của họ.