Ung thư phế quản phổi nguyên phát là gì

Ung thư phế quản phổi nguyên phát

Ung thư phế quản phổi nguyên phát là gì hãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của chúng tôi nhé

Nguyên nhân bệnh Ung thư phế quản phổi nguyên phát

Ung thư phổi có thể xảy ra cho bất kỳ ai do tế bào trong phổi trải qua đột biến, khiến chúng không tuân theo chu kỳ tự tử và thay vào đó, tạo ra các tế bào bất thường đặc biệt sinh sản, hình thành khối u.
Nguyên nhân cụ thể của ung thư phổi vẫn chưa được xác định, nhưng có một số yếu tố có thể tăng nguy cơ mắc bệnh này, bao gồm:
1. Hút thuốc lá: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, đóng góp cho khoảng 90% các trường hợp ung thư phổi. Việc bỏ hút thuốc có thể giảm nguy cơ mắc bệnh, và ngay cả khi không hút thuốc, tiếp xúc với khói thuốc lá cũng có thể tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.
2. Tiếp xúc với khí radon: Một loại khí phóng xạ có thể xâm nhập từ đất vào các tòa nhà. Khí radon vô màu và không mùi, do đó người có thể không nhận ra mình đang tiếp xúc với nó, trừ khi sử dụng bộ kiểm tra radon. Nguy cơ mắc ung thư phổi tăng nếu người đó vừa hút thuốc và tiếp xúc với radon.
3. Tiếp xúc với hóa chất độc hại: Inhaling hóa chất như amiăng, asen, cadmium, crom, niken, urani và một số sản phẩm dầu mỏ có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư phổi.
4. Tiếp xúc với khói thải và hạt trong không khí: Cũng là một nguyên nhân khác có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh ung thư phổi.
5. Di truyền: Có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư phổi có thể tăng nguy cơ cho thế hệ sau.
6. Bức xạ và thạch tín trong nước uống: Tiếp xúc với tác động của bức xạ đến phổi và hàm lượng thạch tín cao trong nước uống cũng được xem xét là các yếu tố nguy cơ.
Ung thư phổi phổ biến hơn ở nam giới, đặc biệt là ở nam giới gốc Phi Mỹ.

Triệu chứng bệnh Ung thư phế quản phổi 

Các dấu hiệu ban đầu của ung thư phế quản phổi nguyên phát thường có thể là nhẹ đến mức mà người bệnh không nhận ra nguy cơ. Đôi khi, triệu chứng không được chú ý cho đến khi bệnh đã lan rộng. Dưới đây là một số dấu hiệu phổ biến của ung thư phổi:
1. Ho kéo dài hoặc trở nên tồi tệ hơn theo thời gian.
2. Khò khè.
3. Ho ra máu và chất nhầy.
4. Sự đau ngực tăng khi hít thở sâu, cười hoặc ho.
5. Khó thở.
6. Tiếng nói khàn.
7. Mệt mỏi.
8. Thường xuyên mắc các bệnh viêm phế quản hoặc viêm phổi, và tình trạng bệnh kéo dài.
Các dấu hiệu của ung thư phổi đã di căn có thể bao gồm:
1. Đau ở hông hoặc lưng.
2. Nhức đầu, chóng mặt hoặc co giật.
3. Tê ở cánh tay hoặc chân.
4. Da và mắt chuyển sang màu vàng.
5. Hạch bạch huyết phì đại.
6. Giảm cân không rõ nguyên nhân.
Ung thư phổi có thể được phân loại thành hai loại chính:
1. Ung thư phổi tế bào nhỏ: Được đặt tên dựa trên việc các tế bào nhỏ xuất hiện dưới kính hiển vi. Loại này chiếm khoảng 15% trong số những người mắc ung thư phổi.
2. Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ: Chiếm phần lớn trong tỷ lệ (khoảng 80%), bao gồm ung thư biểu mô tuyến phổi, ung thư biểu mô tế bào vảy của phổi và ung thư phổi tế bào lớn.
Ung thư phế quản phổi nguyên phát
Ung thư phế quản phổi nguyên phát

Đối tượng nguy cơ bệnh Ung thư phế quản phổi nguyên phát

Hút thuốc lá tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi, và mức độ này tăng theo số lượng thuốc lá hút mỗi ngày và thời gian hút thuốc. Việc bỏ hút thuốc ở mọi độ tuổi có thể đáng kể giảm nguy cơ phát triển ung thư phổi.
Ngay cả khi không hút thuốc, nguy cơ mắc bệnh ung thư phổi vẫn tăng nếu tiếp xúc với khói thuốc lá.
Tiếp xúc với khí radon, một chất phát ra do quá trình phân hủy tự nhiên của uranium trong đất, đá và nước, cũng là một nguyên nhân tăng nguy cơ mắc ung thư phổi. Mức độ radon không an toàn có thể tích tụ trong mọi tòa nhà, bao gồm cả những nơi chúng ta sống.
Tiếp xúc với amiăng và các chất gây ung thư khác tại nơi làm việc, như asen, crom và niken, cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư phổi, đặc biệt nếu đồng thời hút thuốc lá.
Người có tiền sử gia đình bị ung thư phổi, bao gồm cha mẹ, anh chị em hoặc con, cũng có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.

Phòng ngừa bệnh Ung thư phế quản phổi 

Không có biện pháp nào chắc chắn để ngăn ngừa ung thư phế quản phổi, tuy nhiên, có những cách giúp giảm nguy cơ:
1. Không hút thuốc: Nếu chưa bao giờ hút thuốc, hãy tránh bắt đầu. Thảo luận với con cái về việc không hút thuốc để họ hiểu về cách tránh yếu tố nguy cơ chính gây ung thư phổi. Bắt đầu thảo luận với trẻ về nguy hiểm của hút thuốc từ sớm để họ biết cách đối mặt với tình huống có thể gặp.
2. Bỏ thuốc lá: Ngừng hút thuốc ngay lập tức. Việc bỏ hút thuốc giảm đáng kể nguy cơ mắc ung thư phổi, ngay cả khi đã hút thuốc trong nhiều năm. Để được hỗ trợ, nên thảo luận với bác sĩ về các kế hoạch hỗ trợ cai thuốc lá, bao gồm sản phẩm thay thế nicotine, thuốc và tư vấn hỗ trợ.
3. Tránh hút thuốc thụ động: Nếu sống hoặc làm việc với người hút thuốc, khuyến khích họ bỏ thuốc lá hoặc ít nhất yêu cầu họ hút thuốc ngoài trời. Tránh các khu vực hút thuốc như quán bar và nhà hàng, tìm kiếm các địa điểm không khói thuốc.
4. Kiểm tra khí radon trong nhà: Đảm bảo kiểm tra mức radon trong nhà và thực hiện các biện pháp để giảm lượng khí radon nếu cần thiết.
5. Tránh chất gây ung thư tại nơi làm việc: Bảo vệ bản thân khỏi tiếp xúc với hóa chất độc hại tại nơi làm việc. Sử dụng đồ bảo hộ lao động và thực hiện các biện pháp phòng ngừa để giảm nguy cơ tổn thương phổi, đặc biệt khi kết hợp với hút thuốc.
6. Chế độ ăn lành mạnh: Lựa chọn chế độ ăn uống đầy đủ trái cây và rau quả, chú ý đến thức ăn giàu vitamin và chất dinh dưỡng từ nguồn thực phẩm tươi sống. Tránh sử dụng vitamin ở dạng liều lượng cao từ viên uống, vì có thể gây hại.
7. Tập thể dục hằng ngày: Nếu chưa có thói quen tập thể dục thường xuyên, bắt đầu từ những hoạt động nhẹ và dần dần tăng cường, cố gắng tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần.
Nguồn: internet
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ thongtinbenh để được tư vấn 24/7

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *