Ung thư gan: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Ung thư gan: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Ung thư gan là loại ung thư phổ biến thứ 6 trên thế giới với hơn 782.000 bệnh nhân được chẩn đoán mỗi năm. Theo báo cáo của Cơ quan Đăng ký Ung thư Toàn cầu (GLOBOCAN) năm 2018, mỗi năm thế giới có khoảng 841.000 ca mới và 781.000 người tử vong vì căn bệnh này. Bệnh vày cũng là căn bệnh ung thư có tỷ lệ mắc mới cao nhất ở nước ta trong năm 2018 với 25.335 trường hợp mắc và đặc biệt tỷ lệ tử vong do căn bệnh này gần như tương đương với số người mắc bệnh.

Ung thư gan là gì

Ung thư gan là sự phát triển và tăng trưởng không kiểm soát của các tế bào ung thư trong gan. Theo Globocan 2018, tại Việt Nam, Bệnh này đứng đầu cả về tỷ lệ tử vong và số ca mắc mới.

Tùy thuộc vào nguồn gốc, các khối u ác tính được chia thành ung thư gan nguyên phát và di căn.

Ung thư gan nguyên phát

Các khối u gan nguyên phát phát triển từ các thành phần của nhu mô gan bao gồm các khối u biểu mô:

• Ung thư biểu mô tế bào gan (HCC)

• Ung thư biểu mô tế bào gan là những khối u có nguồn gốc từ tế bào gan

• Ung thư đường mật trong gan có nguồn gốc ung thư đường mật

• Ung thư hỗn hợp (ung thư biểu mô gan đường mật)

Các khối u phát triển từ trung mô rất hiếm và bao gồm các khối

• Khối u mạch máu

• U nguyên bào gan

• Khối u cơ trơn

• U cơ vân

Di căn ung thư gan

Khoảng 40% khối u ác tính có thể di căn đến gan, trong đó 95% khối u nguyên phát ở hệ thống cửa (dạ dày, ruột non, ruột kết, tuyến tụy và đường mật). Ngoài ra, khối nguyên phát có thể là vú, phổi, tuyến giáp, cơ quan sinh dục. Tổn thương di căn có thể có một số khối nhỏ trên nền gan khỏe mạnh. Đôi khi nhiều khối hoặc một khối lớn. Một số kiểu đặc biệt có thể gặp:

• Di căn dạng nang có biểu hiện giống như u nang hoặc áp xe gan. Nó có thể được lắng đọng với mức chất lỏng-chất lỏng, mô hình này thường gặp ở ung thư cơ trơn, ung thư tế bào hắc tố, ung thư niêm mạc,

• Vôi hóa di căn thường là những nốt vôi hóa nhỏ rải rác, thường ở dạng ung thư niêm mạc của đại tràng hoặc buồng trứng.

• Di căn giàu mạch máu thường thấy trong các khối u nội tiết (u carcinoid, tuyến tụy, vỏ thượng thận), ung thư biểu mô tế bào nhau thai, và ung thư thận.

• Di căn thể thâm nhiễm lan tỏa: Tổn thương dạng bè lan tỏa, khó xác định cấu trúc thường thấy trong ung thư thận.

• Di căn bạch huyết: tổn thương phân nhánh thành tĩnh mạch cửa.

Các yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ mắc ung thư gan

Ung thư gan bao gồm nguyên phát và thứ phát. Thứ phát là do các tế bào ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể xâm nhập vào gan khiến các khối u di căn. Nguyên phát là một bệnh lý ác tính của gan xảy ra khi các tế bào bình thường của gan trở nên bất thường về hình thái và chức năng. Các tế bào ung thư phát triển ảnh hưởng đến mô bình thường lân cận và có thể lây lan sang các khu vực khác của gan cũng như các cơ quan bên ngoài gan. Có ba loại nguyên phát chính: ung thư biểu mô tế bào gan (phát triển từ tế bào gan), ung thư đường mật (phát triển từ đường mật trong gan) và u nguyên bào gan (Hepatoblastoma). Trong số đó, ung thư biểu mô tế bào gan là phổ biến nhất.

Triệu chứng bệnh Ung thư gan

Bệnh nhân có thể tình cờ phát hiện mặc dù không có triệu chứng lâm sàng khi tái khám định kỳ 3-6 tháng. Các triệu chứng gồm

Triệu chứng cơ năng

• Vàng da: là triệu chứng phổ biến nhất, thường thấy rõ nhất khi tiếp xúc với ánh nắng. Vàng da là kết quả của tình trạng tắc mật do một khối u. Muối mật (bilirubin) trào ngược từ ống mật vào xoang gan, đi vào máu và lắng đọng ở da. Vàng da thường đi kèm với phân nhạt màu và nước tiểu sẫm màu (như nước).

• Vàng mắt: biểu hiện ở củng mạc có màu vàng sẫm. Dấu hiệu này có thể xuất hiện trước hoặc cùng lúc với vàng da.

• Ngứa: thường kèm theo vàng da nhưng nhiều trường hợp xảy ra trước khi vàng da. Mức độ ngứa thường tăng lên vào ban đêm và hầu như không đáp ứng với các biện pháp điều trị da liễu. Ngứa là do sự lắng đọng axit mật trên da, chất này kích thích các thụ thể thần kinh cảm giác.

• Sút cân: khoảng 30-50% trường hợp gầy sút cân tại thời điểm chẩn đoán. Đây là hậu quả của tình trạng rối loạn tiêu hóa (chán ăn, khó tiêu, đầy bụng) do không có dịch mật để đào thải xuống ruột.

• Đau bụng vùng gan: ở giai đoạn đầu, cơn đau thường mơ hồ, không rõ ràng. Khi đau bụng dữ dội thường do biến chứng của tắc mật.

Triệu chứng thực thể

• Gan to lên, có thể sờ thấy bờ dưới bờ bên và đau trong 25% trường hợp.

• Khối khu trú: hiếm khi sờ thấy khối khu trú ở gan

Dấu hiệu cảnh báo ung thư gan

Bệnh ở giai đoạn đầu thường khó phát hiện. Đa số bệnh nhân đến khám khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn muộn, gây khó khăn cho việc điều trị. Trong giai đoạn đầu của bệnh ung thư, bạn có thể gặp các triệu chứng của bệnh viêm gan mãn tính hoặc xơ gan tiến triển:

• Chán ăn

• Đau, nặng vùng hạ sườn phải

• Chướng bụng.

• Vàng da, củng mạc mắt,…

Ở giai đoạn sau của bệnh các triệu chứng trên càng rõ ràng, hoặc xuất hiện nhiều biến chứng của bệnh:

• Giảm cân không rõ nguyên nhân.

• Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chán ăn.

• Luôn cảm thấy ngứa

• Chướng bụng.

• Đau, nặng vùng hạ sườn phải

• Vàng da, củng mạc mắt.

• Đi ngoài ra phân trắng / nhạt màu.

Đường lây truyền của ung thư gan

Do nhiễm vi rút viêm gan B, C có thể gây bệnh nên cần chú ý đường lây truyền qua đường máu và quan hệ tình dục trực tiếp có thể truyền vi rút viêm gan. Bản thân bệnh ung thư gan không lây.

Đối tượng có nguy cơ mắc ung thư gan

Những người bị xơ gan, lạm dụng rượu bia nhiều năm, nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút viêm gan C cần đi khám sức khỏe định kỳ để phát hiện sớm để điều trị kịp thời.

Các biện pháp chẩn đoán ung thư gan

Bệnh sử cần tìm hiểu các yếu tố nguy cơ của người bệnh đã bị nhiễm vi rút viêm gan B, vi rút C hay cả hai? Tình trạng sử dụng rượu, bia? Đã từng tiếp xúc với chất độc, hóa chất?

Chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát với một trong ba tiêu chuẩn sau (Theo Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tế bào gan nguyên phát của Bộ Y tế)

Có bằng chứng bệnh lý của ung thư biểu mô tế bào gan nguyên phát.

Hình ảnh điển hình trên CT bụng tăng tương phản hoặc MRI tăng tương phản + AFP> 400 ng / ml

Hình ảnh điển hình trên CT bụng có cản quang hoặc MRI bụng có cản quang + AFP cao hơn bình thường (nhưng dưới 400 ng / ml) + nhiễm virus viêm gan B hoặc C. Sinh thiết gan có thể được thực hiện nếu bác sĩ lâm sàng thấy cần thiết

Tất cả các trường hợp không đạt tiêu chuẩn trên đều phải sinh thiết gan để xác định chẩn đoán.

Hình ảnh điển hình trên CT hoặc MRI bụng: độ sáng vượt trội là ở động mạch gan và độ sáng vượt trội là trong tĩnh mạch cửa hoặc chậm, hoặc nếu độ sáng vượt trội chưa được tiêm vào và độ sáng tăng cường ở động mạch gan.

Các biện pháp điều trị bệnh Ung thư gan

Một số phương pháp điều trị bệnh được sử dụng bao gồm:

• Ghép gan

• Cắt bỏ bằng tần số vô tuyến RFA: Cắt bỏ bằng tần số vô tuyến: Cắt bằng tần số vô tuyến, về cơ bản là sóng vô tuyến dòng điện xoay chiều, làm tăng ma sát giữa các ion của mô khối u. Nhiệt ma sát làm khô mô xung quanh dẫn đến mất nước nội bào và hoại tử đông máu khối u.

• Cắt bỏ vi sóng: Đốt các khối u gan bằng vi sóng

• Cắt bỏ qua da bằng ethanol hoặc axit axetic: Tiêm rượu hoặc axit axetic vào khối u qua da

• TACE (Transarterial chemoembolization): Hóa chất hóa trị bằng dầu xuyên mạch (TOCE) Hóa chất hóa trị bằng dầu xuyên mạch.

• Phóng xạ hóa: Chặn khối u gan bằng hạt phóng xạ

• Cryoablation: Nhiệt động là phương pháp sử dụng nhiệt lạnh như CO2, Argon, Heli tạo ra nhiệt độ -100 độ C để tiêu diệt khối u.

• Xạ trị, xạ trị lập thể

• Hóa trị liệu có mục tiêu toàn thân và sinh học phân tử

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *