Ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Ung thư vú: Dấu hiệu nhận biết và cách điều trị

Ung thư vú là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư ở phụ nữ hiện nay, vì vậy việc phát hiện các triệu chứng và điều trị kịp thời là rất quan trọng. Hãy trang bị đầy đủ kiến ​​thức về căn bệnh này cho mình bằng cách tham khảo bài viết dưới đây.

Ung thư vú là gì?

Ung thư vú là một khối u ác tính, một khối u có thể là lành tính (không phải ung thư) hoặc ác tính (ung thư). Hầu hết các bệnh ung thư vú bắt đầu trong các ống dẫn sữa, với một tỷ lệ nhỏ phát triển trong các túi sữa hoặc các tiểu thùy. Bệnh ung thư vú nếu phát hiện và điều trị muộn có thể đã di căn vào xương và các bộ phận khác, cơn đau sẽ nhân lên gấp bội.

Nguyên nhân của ung thư vú

• Ung thư vú thường mắc phải ở những bệnh nhân sinh con muộn, không có khả năng sinh sản hoặc không cho con bú.

• Di truyền gen: Nếu mẹ hoặc bà, anh chị em của bạn mắc bệnh này thì bạn cũng nên đến bệnh viện để kiểm tra, vì bệnh này có thể di truyền cho các thành viên trong gia đình.

• Chậm kinh sớm hoặc mãn kinh muộn cũng có thể gây ra bệnh.

• Bệnh nhân có tiền sử mắc các bệnh liên quan đến tuyến vú như xơ nang tuyến vú,…

• Sống trong môi trường độc hại, ô nhiễm cũng tạo điều kiện cho bệnh ung thư vú phát sinh.

• Béo phì, lười vận động, ăn thức ăn nghèo vitamin, hút thuốc, uống rượu cũng có nguy cơ bị ung thư vú.

Các triệu chứng của ung thư vú

– Đau ở vú: bệnh nhân đau có thể không thường xuyên, đau buốt như kim châm.

– Chảy dịch núm vú: một số bệnh nhân bị chảy dịch núm vú, có thể lẫn máu.

– Người bệnh cũng có thể sờ thấy khối u ở vú hoặc nổi hạch ở nách.

– Đối với u vú giai đoạn cuối có thể thấy các triệu chứng do khối u vú xâm lấn gây viêm loét, hoại tử ngoài da, tiết dịch, có mùi hôi thối.

– Triệu chứng các cơ quan đã di căn: nhiều bệnh nhân đến khám với các triệu chứng bệnh ở giai đoạn muộn đã di căn sang các cơ quan khác trong cơ thể như: di căn xương gây đau xương, di căn não gây đau nhức xương, đau đầu, buồn nôn…

Ngoài ra, người bệnh có thể có các triệu chứng toàn thân như mệt mỏi, chán ăn, kém ăn, sút cân, đôi khi có biểu hiện sốt.

Các giai đoạn ung thư vú

Khác với các bệnh ung thư khác, ung thư vú là bệnh hoàn toàn có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, khoảng 80% bệnh nhân được chữa khỏi hoàn toàn nếu phát hiện ở giai đoạn đầu.

Ung thư vú giai đoạn 0 (giai đoạn đầu)

Ở giai đoạn đầu này, các tế bào ung thư vú được bác sĩ phát hiện trong các ống dẫn sữa. Chúng tôi gọi đây là ung thư vú không xâm lấn, hay còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Người bệnh sẽ được điều trị ung thư vú để ngăn chặn sự lây lan của bệnh. Thường người bệnh chỉ cần cắt bỏ khối u và sử dụng thêm phương pháp xạ trị.

Ung thư vú giai đoạn 1

Ở giai đoạn 1A, khối u vẫn còn nhỏ khoảng 2cm và các hạch bạch huyết chưa bị ảnh hưởng. Khi bệnh đã chuyển sang giai đoạn 1B sẽ không chỉ xuất hiện khối u ở vú mà còn có khối u ở hạch nách. Đây vẫn là 2 giai đoạn phát hiện bệnh sớm. Bác sĩ sẽ sử dụng phương pháp phẫu thuật kết hợp với một số liệu pháp để điều trị bệnh.

Ung thư vú giai đoạn 2

Ở giai đoạn 2, các khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và có thể chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc đến các hạch ở nách. Giai đoạn này được chia thành 2 giai đoạn con: 2A và 2B.

• Giai đoạn 2A: Không có khối u nguyên phát và có ít hơn 4 hạch bạch huyết. Kích thước khối u dưới 2cm và ít hơn 4 hạch bạch huyết. Khối u từ 2 đến 4 cm và chưa lan đến các hạch bạch huyết hoặc hạch dưới cánh tay.

• Giai đoạn 2B: Ở giai đoạn này, khối u có kích thước 2-4cm và các tế bào ung thư được tìm thấy trong các hạch bạch huyết, 1-3 hạch bạch huyết ở nách hoặc gần xương ức. Hoặc, khối u lớn hơn 5cm và chưa xâm lấn vào các hạch bạch huyết.

• Bệnh nhân được chẩn đoán ở giai đoạn 2 nên kết hợp điều trị phẫu thuật, xạ trị, hóa trị và nội tiết tố.

Ung thư vú giai đoạn 3

Khi bạn được chẩn đoán mắc bệnh ở giai đoạn 3, khối u trong cơ thể đã di căn đến 4 đến 9 hạch bạch huyết ở nách hoặc đến các hạch bạch huyết bên trong vú.

Ở giai đoạn 3, cách điều trị của bệnh nhân giống như giai đoạn 2. Nếu bác sĩ phát hiện khối u nguyên phát lớn thì sẽ tiến hành hóa trị để thu nhỏ khối u trước khi tiến hành. phẫu thuật.

Ung thư vú giai đoạn 4 (giai đoạn cuối)

Giai đoạn này được coi là giai đoạn cuối của bệnh ung thư. Tế bào ung thư đã lan rộng và di căn đến nhiều cơ quan trong cơ thể người bệnh. Ung thư vú thường di căn đến xương, não, phổi và gan. Ở giai đoạn này, bác sĩ sẽ chỉ định cho bạn phương pháp điều trị tích cực toàn thân, đây là phương pháp phổ biến đối với những bệnh nhân đang điều trị ung thư vú giai đoạn cuối.

Đối tượng có nguy cơ mắc bệnh ung thư vú

Người có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư vú.

Người có vấn đề về khả năng sinh sản (vô sinh, hiếm muộn hoặc sinh con đầu lòng khi trên 35 tuổi).

Người có tiền sử bệnh u nang hoặc u xơ vú, ung thư buồng trứng, ung thư tử cung, …

Con người phải tiếp xúc với nhiều chất độc hóa học, tia xạ.

Các yếu tố nguy cơ gây ung thư vú

Một số yếu tố được gọi là yếu tố nguy cơ của ung thư vú bao gồm:

Tuổi tác: Nguy cơ ung thư vú tăng lên ở phụ nữ lớn tuổi. Việc tầm soát ung thư vú nên được thực hiện từ 40 tuổi trở lên.

Giới tính: Nguy cơ mắc ung thư vú ở phụ nữ cao gấp 100 lần nam giới.

– Tiền sử gia đình: phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư vú cao hơn khi trong gia đình có người bị ung thư vú hoặc ung thư buồng trứng, người thân mắc bệnh ung thư dưới 50 tuổi hoặc có đột biến gen BRCA1, BRCA2.

– Tình trạng kinh nguyệt: các yếu tố liên quan đến tăng số lượng kinh nguyệt như mang thai sau 30 tuổi, hành kinh sớm trước 13 tuổi, mãn kinh muộn sau 50 tuổi hoặc không cho con bú, .. đều làm tăng nguy cơ mắc bệnh. bị nhiễm trùng tiểu.

– Một số yếu tố khác như: thừa cân, béo phì, sử dụng nội tiết tố ngoại sinh, người có tiền sử bệnh vú lành tính…

Chẩn đoán ung thư vú

Chẩn đoán ung thư vú nên dựa trên ba phương pháp cổ điển có tính chất định hướng để giúp chẩn đoán ung thư vú, bao gồm:

– Lâm sàng: các triệu chứng của bệnh.

– Xét nghiệm tế bào học: đánh giá hình thái tế bào tuyến vú.

– Chụp nhũ ảnh: phát hiện các hình ảnh nghi ngờ ác tính của vú trên phim Xquang.

Nếu nghi ngờ một trong 3 phương pháp này, cần tiến hành sinh thiết tổn thương vú. Kết quả mô bệnh học sau sinh thiết là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán xác định ung thư vú.

– Xét nghiệm hóa mô miễn dịch: giúp đánh giá đúng tình trạng thụ thể nội tiết, biểu mô tăng trưởng yếu tố Her2, xác định đúng thể bệnh, từ đó đưa ra phương pháp điều trị cũng như tiên lượng bệnh phù hợp.

– Các xét nghiệm đánh giá giai đoạn bệnh: chụp Xquang phổi, siêu âm vú, chụp nhũ ảnh, siêu âm ổ bụng, chụp cắt lớp vi tính lồng ngực, chụp cắt lớp vi tính ổ bụng, chụp xương.

– Dấu ấn khối u CA 153: có giá trị theo dõi.

– Xét nghiệm máu để đánh giá chức năng các cơ quan: công thức máu toàn bộ, chức năng gan, chức năng thận, …

Điều trị ung thư vú

Điều trị ung thư là sự kết hợp của nhiều phương pháp: phẫu thuật, xạ trị và điều trị nội khoa toàn thân (hóa trị, nội tiết, trúng đích), nhưng cần phải riêng từng bệnh nhân. Tùy theo giai đoạn, mô bệnh học, thụ thể nội tiết, thể trạng, bệnh lý đi kèm… của từng bệnh nhân mà bác sĩ sẽ chỉ định áp dụng các phương pháp phù hợp nhằm mang lại hiệu quả điều trị cao nhất. và có ít tác dụng phụ không mong muốn nhất.

Phương pháp điều trị UTV bao gồm:

Phẫu thuật

Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính trong ung thư vú, đặc biệt đối với những trường hợp không có di căn xa.

– Phẫu thuật ung thư giai đoạn đầu: cắt bỏ toàn bộ khối u và nạo vét hạch nách. Tùy từng bệnh nhân cụ thể, bác sĩ sẽ cân nhắc đưa ra chỉ định phẫu thuật bảo tồn tuyến vú hay phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt để (cắt bỏ toàn bộ vú). Một phương pháp mới được áp dụng để tránh việc bóc tách hạch không cần thiết là kỹ thuật sinh thiết hạch cửa. Cụ thể, bác sĩ sẽ tiêm các chỉ số để nhận biết hạch cửa – hạch đầu tiên dẫn lưu khối u vú, nếu xét nghiệm thấy tế bào ung thư chưa di căn đến hạch cửa thì không cần thiết phải cắt bỏ hạch. nách. Ngoài ra, phẫu thuật tái tạo vú sau phẫu thuật cắt u vú cũng được phát triển bao gồm: đặt túi ngực, phẫu thuật tạo hình quầng vú và núm vú, mang lại hiệu quả thẩm mỹ cho bệnh nhân ung thư vú. .

– Phẫu thuật ung thư vú tái phát, di căn: đối với ung thư giai đoạn tái phát hoặc di căn, phẫu thuật cũng có những vai trò nhất định như: cắt bỏ tuyến vú có tái phát tại chỗ hoặc ở các hạch nách, phẫu thuật sạch tuyến vú trong trường hợp khối u vú lớn, tiết dịch nhiều ,. ..

– Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng: áp dụng ở bệnh nhân ung thư vú chưa mãn kinh, có thụ thể nội tiết tố dương tính, có nguy cơ tái phát bệnh cao. Cắt bỏ buồng trứng là một phần của liệu pháp nội tiết.

Xạ trị

Xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật và hóa trị ở bệnh nhân ung thư vú giai đoạn đầu là một phần của phác đồ điều trị. Bây giờ, sau khi cắt bỏ vú, khu vực còn lại của thành ngực được chiếu xạ để loại bỏ các tế bào ung thư còn sót lại bằng kính hiển vi. Ngoài ra, xạ trị sau phẫu thuật bảo tồn là chỉ định bắt buộc, giúp tăng thời gian sống thêm cho bệnh nhân.

Xạ trị cắt bỏ buồng trứng: cũng là một trong 3 phương pháp cắt buồng trứng nội tiết, giúp người bệnh tránh phải phẫu thuật hoặc sử dụng thuốc chữa bệnh lâu dài.

 Hoá chất

Hóa trị trong ung thư vú là phương pháp sử dụng thuốc gây độc tế bào để tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Đối với từng loại ung thư và từng giai đoạn bệnh sẽ có những phác đồ hóa trị khác nhau và phù hợp với từng bệnh nhân. Chỉ định điều trị hóa chất cho bệnh nhân ung thư được chia thành 3 nhóm:

– Hóa trị bổ trợ trước phẫu thuật

Hóa trị bổ trợ trước hay còn gọi là tân bổ trợ được áp dụng cho bệnh nhân ung thư vú có thể phẫu thuật được hoặc không thể phẫu thuật, mục đích của hóa trị tân bổ trợ ở giai đoạn không thể phẫu thuật là làm giảm kích thước của khối ung thư vú. khối u và hạch, nhằm tăng tỷ lệ phẫu thuật bảo tồn và tăng khả năng phẫu thuật cắt bỏ tuyến vú triệt để.

– Hóa trị bổ trợ sau phẫu thuật

Sau khi phẫu thuật, bác sĩ sẽ kiểm tra các bệnh phẩm sau phẫu thuật bao gồm khối u và hạch, đánh giá giai đoạn cũng như bệnh, dựa vào đó để chỉ định hóa trị cho bệnh nhân. Bệnh nhân ung thư sẽ bắt đầu được hóa trị từ 4 đến 8 tuần sau khi phẫu thuật. Thuốc hóa trị có vai trò tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật, kéo dài thời gian sống không bệnh cho bệnh nhân.

– Hóa chất dùng cho giai đoạn di căn:

Ở giai đoạn bệnh đã di căn đến các cơ quan, bộ phận khác trên cơ thể, tùy theo tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ lựa chọn phác đồ điều trị, phù hợp với từng bệnh nhân, có phác đồ dùng 1 đến 2 lần. hóa chất và có thể kết hợp với các nhóm thuốc khác. Việc sử dụng thuốc tiêu tế bào để ngăn chặn sự phát triển của tế bào ung thư bằng cách tiêu diệt tế bào khối u hoặc làm cho tế bào không thể phân chia, từ đó cải thiện triệu chứng, thời gian sống thêm của bệnh. không có tiến triển, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh.

Liệu pháp nhắm nhắm trúng đích

Liệu pháp nhắm mục tiêu là một phương pháp điều trị ung thư sử dụng thuốc hoặc chất xác định và tấn công các tế bào cụ thể. Thuốc nhắm mục tiêu thường gây ra ít tác dụng phụ hơn so với hóa trị và xạ trị, và bao gồm các nhóm sau:

– Kháng thể đơn dòng:

Là các protein thuộc hệ thống miễn dịch của cơ thể, dùng để tác động lên các tế bào có kháng thể đặc hiệu trên bề mặt, từ đó giúp tiêu diệt, ngăn chặn sự phát triển và lây lan của tế bào ung thư. bức thư. Hiện tại, các loại thuốc nhắm mục tiêu được sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân có xét nghiệm nhân tố tăng trưởng biểu mô (Her2-neu) dương tính gấp ba lần (+++), cho cả giai đoạn đầu và giai đoạn đầu. giai đoạn di căn. Các loại thuốc có thể bao gồm: Trastuzumab, Pertuzumab (Perjeta), Ado-trastuzumab emtansine (Kadcyla).

Thuốc ức chế tyrosin kinase:

Các loại thuốc này hoạt động bằng cách ngăn chặn tín hiệu tăng sinh tế bào đến các tế bào ung thư, do đó ngăn chặn sự phát triển của khối u trong cơ thể. Các loại thuốc này bao gồm: Lapatinib, Neratinib, Tucatinib, được áp dụng để điều trị cho những bệnh nhân có thụ thể tăng trưởng biểu mô (Her2-neu) dương tính với bộ ba cộng hưởng (+++) kháng lại các kháng thể đơn dòng. .

– Thuốc chống CDK 4/6:

Là các loại thuốc liên kết và ức chế protein CDK – một loại protein tham gia vào quá trình nhân lên và phát triển của tế bào. Thuốc chống CDK 4/6 đã được sử dụng để điều trị bệnh nhân ung thư di căn có thụ thể hormone dương tính, thụ thể tăng trưởng biểu mô (Her2) âm tính, bao gồm: Palbociclib (Ibrance), Ribociclib (Kisqali), Abemaciclib (Verzenio)

– Thuốc chống PI3K:

Alpelisib (Piqray) được sử dụng cho những bệnh nhân có thụ thể nội tiết tố tiên tiến dương tính, Her2 âm tính, những người đã kháng với liệu pháp nội tiết trước đó.

– Thuốc chống mTOR:

Everolimus (Afinitor) là một loại thuốc có tác dụng lên protein mTOR trong tế bào, từ đó ngăn chặn sự phát triển của khối u, ngăn chặn sự hình thành các mạch máu xung quanh khối u. Thuốc có hiệu quả trên bệnh nhân ung thư dương tính với thụ thể hormone, Her2 âm tính.

– Chất ức chế PARP:

Các loại thuốc này, bao gồm Olaparib (Lynparza) và Talazoparib (Talzenna), được sử dụng cho bệnh nhân ung thư vú có đột biến gen BRCA1 và BRCA2, Her2 âm tính.

Điều trị miễn dịch

Liệu pháp miễn dịch ra đời đã mở ra một hướng đi mới trong điều trị ung thư. Thuốc miễn dịch đã được nghiên cứu và đưa vào phác đồ điều trị nhiều bệnh ung thư, trong đó có ung thư vú. Phương pháp này sử dụng hệ thống miễn dịch của cơ thể, phục hồi và tăng cường hệ miễn dịch để chống lại khối u. Gần đây, thuốc Atezolizumab (Tecentriq) – một loại thuốc điều hòa miễn dịch ức chế thụ thể PD-L1 trên bề mặt tế bào khối u – đã được sử dụng để điều trị ung thư vú giai đoạn cuối âm tính ba lần, được sử dụng kết hợp với nab-paclitaxel và carboplatin. Trong tương lai, liệu pháp miễn dịch đã và đang được nghiên cứu trong các giai đoạn sớm của bệnh ung thư

Cùng với những tiến bộ vượt bậc của khoa học, bên cạnh những phương pháp điều trị cơ bản như phẫu thuật, hóa trị, xạ trị, Bệnh viện Ung bướu Hà Nội đã và đang áp dụng những tiến bộ trong điều trị cho mọi đối tượng bệnh nhân. tất cả các lĩnh vực này. Với phẫu thuật là bảo tồn, phẫu thuật thẩm mỹ, xạ trị kỹ thuật cao, còn với điều trị nội khoa là thuốc nhắm trúng đích (Trastuzumab, Pertuzumab), thuốc chống CDK 4/6 (Ribociclib, Albemaciclib, Palbociclib), thuốc chống mTOR. . (Afinitor), Olaparib…., Liệu pháp miễn dịch với Atezolizumab…

Bên cạnh việc áp dụng các tiến bộ trong điều trị, Phòng khám Ung bướu Hà Nội còn chú trọng triển khai các chương trình tầm soát, phát hiện sớm ung thư vú, phát triển các kỹ thuật chẩn đoán với mục tiêu tăng cường phát hiện và điều trị. ở giai đoạn sớm, tăng hiệu quả điều trị, giảm tỷ lệ tử vong cho bệnh nhân ung thư …

Làm thế nào để ngăn ngừa ung thư vú

Tầm soát ung thư vú, và khám sức khỏe định kỳ: Do giai đoạn “tiền lâm sàng” của ung thư vú kéo dài từ 8 – 10 năm nên tầm soát có giá trị cao trong việc phát hiện và điều trị bệnh hiệu quả. Nếu bệnh được phát hiện ở giai đoạn 1, tỷ lệ chữa khỏi có thể lên đến hơn 80%, ở giai đoạn 2 tỷ lệ này là 60%, đồng thời bảo tồn được vú. Ở giai đoạn 3, khả năng chữa khỏi là rất thấp. Đến giai đoạn 4, phương pháp điều trị duy nhất là kéo dài sự sống và giảm đau.

Tăng cường hiểu biết về bệnh để phát hiện sớm các dấu hiệu liên quan đến bệnh.

Xây dựng cho mình một lối sống lành mạnh:

• Ăn nhiều rau xanh, tăng cường thực phẩm giàu phytoestrogen.

• Cân nhắc liệu pháp hormone trong thời kỳ mãn kinh: Việc bổ sung hormone estrogen vào cơ thể có thể làm tăng quá trình phân chia tế bào vú, dẫn đến tăng nguy cơ kích thích sự phát triển của các tế bào bất thường. thường gây ung thư vú.

• Lưu ý rằng một số loại thuốc như thuốc chống trầm cảm, thuốc lợi tiểu làm tăng nguy cơ ung thư vú.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *