Bệnh viêm phổi là một căn bệnh nguy hiểm, trong đó viêm phổi do virus SARS-CoV-2 phát hiện từ năm 2019 đã và đang tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế và cuộc sống toàn cầu. Số ca tử vong do viêm phổi đang gây áp lực lên việc kiểm soát dịch bệnh của nhiều quốc gia trên thế giới.
Bệnh viêm phổi là gì
Viêm phổi là một hiện tượng viêm của nhu mô phổi bao gồm viêm phế nang, túi phế nang, ống phế nang, mô liên kết kẽ và viêm tiểu phế quản giai đoạn cuối. Phế nang, các đường dẫn khí trong phổi, có thể chứa đầy chất lỏng hoặc mủ, gây ho có đờm hoặc mủ, sốt, ớn lạnh và khó thở. Thông thường, có nhiều yếu tố gây viêm phổi, nhưng nó thường được gây ra bởi vi khuẩn, virus và nấm. Viêm phổi có thể từ viêm nhẹ đến viêm phổi nặng. Bệnh đặc biệt nguy hiểm đối với trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và những người trên 65 tuổi có nhiều bệnh nền, hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu.
Viêm phổi có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau theo nguyên nhân và mục đích phân loại, nhưng nói chung ngày nay viêm phổi chủ yếu được phân loại dựa trên nguyên nhân gây viêm phổi và nguồn lây nhiễm.
Nguyên nhân gây bệnh
Viêm phổi do vi khuẩn
Vi khuẩn là nguyên nhân của hầu hết các trường hợp viêm phổi mắc phải trong cộng đồng ở người lớn. Viêm phổi do vi khuẩn thường lây truyền qua các giọt bắn (khi một người khỏe mạnh hít vào hoặc nuốt những giọt chứa đầy vi khuẩn sau khi người bị nhiễm bệnh ho hoặc hắt hơi). Những người có hệ thống miễn dịch yếu và những người có bệnh mãn tính dễ bị viêm phổi do vi khuẩn hơn so với dân số nói chung.
Viêm phổi do nhiễm virus
Hiện nay, bệnh viêm phổi do virus nguy hiểm nhất là virus SARS-CoV-2. Tính đến ngày 4/9/2021, bệnh viêm phổi do virus SARS-CoV-2 gây ra đã tấn công thế giới, lây nhiễm cho 220 triệu người, trong đó hơn 4,56 triệu người đã tử vong. Ngoài ra, viêm phổi có thể được gây ra bởi nhiều loại virus khác gây cảm lạnh và cúm.
Viêm phổi do nấm
Loại viêm phổi này, gây ra bởi hít vào bào tử của nấm, phổ biến ở những người có vấn đề sức khỏe mãn tính hoặc hệ thống miễn dịch suy yếu. Viêm phổi do nấm phát triển rất nhanh, khi hít vào, bào tử nấm bám vào phổi. Những người hút thuốc, sống trong môi trường bụi bặm, mốc meo dễ bị viêm phổi do nấm.
Viêm phổi hóa học
Viêm phổi hóa học còn được gọi là viêm phổi khát vọng. Đây là một bệnh viêm phổi rất hiếm gặp, nhưng mức độ nguy hiểm rất cao. Viêm phổi hóa học xảy ra ở các mức độ khác nhau. Mức độ nghiêm trọng của tình trạng này sẽ phụ thuộc vào: loại hóa chất, thời gian tiếp xúc, tình trạng của bệnh nhân, các biện pháp sơ cứu được thực hiện… Ngoài ra, các hóa chất gây viêm phổi cũng có thể gây hại cho nhiều người. cơ quan khác.
Viêm phổi tại bệnh viện
Viêm phổi xảy ra 48 giờ sau khi nhập viện mà không có triệu chứng viêm phổi trước đó. Viêm phổi nosocomial thường được gây ra bởi vi khuẩn P. aeruginosa, Acinetobacter spp, Enterobacteriacae, Haemophilus spp, S. aureus, Streptococcus spp.
Viêm phổi cộng đồng
Viêm phổi mắc phải trong cộng đồng đề cập đến tất cả các loại viêm phổi không mắc phải tại bệnh viện. Nguyên nhân gây viêm phổi mắc phải trong cộng đồng rất đa dạng, phổ biến nhất là viêm phổi do vi khuẩn và virus.
Cách điều trị
Điều trị viêm phổi liên quan đến việc chữa nhiễm trùng và ngăn ngừa các biến chứng. Những người bị viêm phổi mắc phải trong cộng đồng thường có thể được điều trị tại nhà bằng thuốc
Điều trị tại nhà
Hầu hết các triệu chứng giảm dần trong vài ngày hoặc vài tuần, và mệt mỏi có thể kéo dài trong một tháng hoặc hơn. Khi điều trị tại nhà, bác sĩ sẽ kê toa thuốc theo nguyên nhân gây viêm phổi. Đồng thời, họ được lên lịch đến bệnh viện để kiểm tra theo dõi theo chỉ định, hoặc đến bệnh viện ngay lập tức nếu có biến chứng khó thở, sốt cao không giảm…
Điều trị tại bệnh viện
Người lớn bị viêm phổi nặng với hơi thở chuyển dạ nên được đưa đến bệnh viện để điều trị kịp thời. Riêng đối với trẻ em dưới 2 tháng tuổi có triệu chứng viêm phổi phải nhập viện ngay lập tức. Trẻ em từ 2-5 tuổi không ăn hoặc uống, bị co giật hoặc không ngủ – khó thức dậy, thở bằng tiếng rít cũng phải nhập viện ngay lập tức để điều trị.
Thuốc điều trị cho bệnh nhân viêm phổi
Thuốc điều trị viêm phổi phụ thuộc vào loại và mức độ nghiêm trọng của viêm phổi, tuổi tác và sức khỏe tổng thể của bệnh nhân. Các bác sĩ thường kê toa các loại thuốc bao gồm:
Thuốc kháng sinh
Những loại thuốc này được sử dụng để điều trị viêm phổi do vi khuẩn. Có thể mất thời gian để xác định vi khuẩn gây viêm phổi và chọn kháng sinh tốt nhất để điều trị. Nếu các triệu chứng không cải thiện, bác sĩ có thể đề nghị một loại kháng sinh khác.
Thuốc hạ sốt/giảm đau
Những loại thuốc này có thể được thực hiện khi cần thiết để giảm sốt. Chúng bao gồm các loại thuốc như aspirin, ibuprofen (Advil, Motrin IB, những người khác) và acetaminophen (Tylenol, những người khác).
Original
However, according to Doctor Nguyen Thi Mong Trinh, respiratory specialist, Department of Examination, Tam Anh General Hospital: “All cases of pneumonia in children under 2 months are considered severe and require hospitalization for treatment.”