Viêm phúc mạc là một tình trạng phẫu thuật nghiêm trọng đòi hỏi phải điều trị kịp thời để nhanh chóng kiểm soát nhiễm trùng. Nếu điều trị muộn, nhiễm trùng có thể lan rộng khắp cơ thể, dẫn đến tử vong hoặc di chứng nghiêm trọng.
Nguyên nhân gây bệnh
Viêm phúc mạc nguyên phát
Viêm phúc mạc nguyên phát là do vi khuẩn tự phát gây ra. Con đường lây nhiễm đến nhiễm trùng phúc mạc nguyên phát là truyền máu, bạch huyết hoặc nội phát quang.
Theo kết quả nghiên cứu, khoảng 90% các trường hợp viêm chính là dương tính với văn hóa đối với một tác nhân. Trong đó, các vi khuẩn gram âm như Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Bacteroides… là những mầm bệnh phổ biến. Vi khuẩn gram dương như Streptococcus pneumoniae… ít phổ biến hơn.
Bệnh nhân mắc bệnh tiềm ẩn gây ra cổ trướng, chẳng hạn như xơ gan mất bù và tràn dịch trong khoang phúc mạc, có nguy cơ bị nhiễm trùng phúc mạc nguyên phát.
Viêm phúc mạc thứ phát
Nhiễm trùng phúc mạc thứ phát thường là biến chứng của một số bệnh lý phẫu thuật xảy ra trong khoang phúc mạc như:
– Thủng các cơ quan rỗng: loét dạ dày, viêm túi thừa, viêm túi mật hoại tử.
– Viêm các cơ quan bụng: viêm túi thừa, viêm ruột thừa, viêm tụy hoại tử.
Biến chứng sau phẫu thuật: nhồi máu nội tạng, chấn thương thủng, sinh thiết nội bụng.
– Chấn thương vùng bụng.
– Vỡ áp xe của nội tạng liền kề lan vào bụng.
Các nguyên nhân khác
Hệ miễn dịch yếu như HIV/AIDS.
– Viêm phúc mạc hóa học: do các hóa chất kích thích trong cơ thể (như máu, mật, nước tiểu…) hoặc hóa chất ngoại sinh tràn vào khoang phúc mạc.
Triệu chứng bệnh
Bệnh nhân bị viêm phúc mạc thường có các dấu hiệu và triệu chứng cơ bản sau:
– Đau bụng: đây là triệu chứng đặc trưng và xuất hiện sớm nhất. Vị trí đau phụ thuộc vào nguyên nhân gây bệnh (ví dụ, thủng dạ dày: bụng cứng và đau; ruột thừa bị vỡ: đau ở fossa iliac bên phải và epigastrium …).
Sốt cao liên tục (từ 39_40 °C) hoặc sốt âm ỉ dai dẳng.
– Đầy hơi, khó tiêu và khó chịu ở bụng.
– Buồn nôn và nôn.
– Những người mệt mỏi, hốc hác, thờ ơ hoặc bơ phờ. Trong trường hợp nghiêm trọng hơn, bệnh nhân có thể lơ mơ, nửa hôn mê hoặc hôn mê; mạch nhanh, huyết áp thấp.
– Da nhợt nhạt, vã mồ hôi, chân tay lạnh.
– Tiêu chảy hoặc tắc ruột, đại tiện.
– Khát nước, đi tiểu rất ít.
Nếu nhiễm trùng phúc mạc xảy ra ở những bệnh nhân trải qua lọc màng bụng, các triệu chứng cũng có thể bao gồm lọc máu đục, vệt trắng hoặc vệt. Có một mùi bất thường trong chất lỏng hoặc xung quanh vị trí ống thông.
Điều trị bệnh
Nguyên tắc điều trị bệnh là điều trị phẫu thuật kết hợp với hồi sức phẫu thuật tích cực. Các phương pháp điều trị viêm phúc mạc có thể bao gồm:
Sử dụng kháng sinh: để chống nhiễm trùng và ngăn ngừa sự lây lan của vi khuẩn. Loại thuốc và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng và mức độ nghiêm trọng của bệnh, và loại viêm phúc mạc.
– Phẫu thuật: dẫn lưu qua da áp xe để tăng cường điều trị kháng khuẩn. Nếu cần thiết, bệnh nhân buộc phải phẫu thuật để loại bỏ các mô bị nhiễm bệnh. Đặc biệt là viêm phúc mạc do vỡ dạ dày, ruột thừa, ruột già…
– Các phương pháp điều trị khác: giảm đau, truyền dịch tĩnh mạch, oxy và truyền máu (nếu cần thiết)…
Viêm phúc mạc là một căn bệnh nguy hiểm cần được chẩn đoán và điều trị kịp thời. Do đó, khi có dấu hiệu và triệu chứng bất thường, bạn cần đến ngay các cơ sở y tế chuyên khoa để được khám và điều trị càng sớm càng tốt.