Chẩn đoán và điều trị viêm não Nhật Bản

Viêm não Nhật Bản là bệnh truyền nhiễm phổ biến ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, với tỷ lệ mắc 67.900 ca/năm (tỷ lệ mắc: 1,8/100.000 dân), tỷ lệ tử vong là 25-30%, 50% bệnh nhân sống chung với di chứng thần kinh nặng. Do đó, thông tin về bệnh vẫn là một trong những vấn đề cần chú ý để bảo vệ sức khỏe của mọi người.

Phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm

Mặc dù viêm não Nhật Bản là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm với tỷ lệ tử vong cao, nhưng nó vẫn có thể được chữa khỏi nhờ chẩn đoán kịp thời. Một số phương pháp chẩn đoán và xét nghiệm viêm não Nhật Bản có thể kể đến như: xét nghiệm định kỳ, xét nghiệm không đặc hiệu, xét nghiệm hình ảnh, xét nghiệm huyết thanh học.

Kiểm tra định kỳ

Thực hiện các xét nghiệm để kiểm tra công thức máu, chức năng gan và thận. Ở những bệnh nhân bị viêm não Nhật Bản, số lượng tiểu cầu giảm, thiếu máu nhẹ, men gan tăng cao và các tế bào bạch cầu tăng vừa phải trong hầu hết các trường hợp.

Xét nghiệm không đặc hiệu

Để chẩn đoán viêm não Nhật Bản ở bệnh nhân suy giảm ý thức, các bác sĩ cần làm thủng thắt lưng để lấy dịch não tủy để xét nghiệm. Áp lực dịch não tủy tăng lên, protein tăng nhẹ (60-70 mg%), tế bào tăng nhẹ (dưới 100 tế bào/mm3). Bạch cầu đa nhân tố ban đầu có thể chiếm ưu thế, nhưng sau đó tế bào lympho chiếm ưu thế. Tỷ lệ glucose trong dịch não tủy ít thay đổi hoặc chỉ tăng nhẹ.

Xét nghiệm hình ảnh

Viêm não Nhật Bản cũng có thể được chẩn đoán bằng các xét nghiệm hình ảnh. Bằng cách chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ, có thể nhìn thấy những thay đổi trong đồi thị, hạch nền, midbrain, pons và tủy. Ngoài ra, EEG cũng có thể được đo để ghi lại sự ức chế hoạt động của não.

Xét nghiệm huyết thanh học

Ngoài các phương pháp xét nghiệm thông thường, không đặc hiệu và xét nghiệm hình ảnh, viêm não Nhật Bản cũng được chẩn đoán bằng xét nghiệm huyết thanh học. Kháng thể IgM đặc hiệu virus viêm não Nhật Bản trong CSF xác nhận nhiễm CNS. Kháng thể IgM huyết thanh cho thấy nhiễm trùng hoặc có thể lây nhiễm chéo với các tác nhân cùng họ với sốt xuất huyết. Kết quả dương tính với viêm não Nhật Bản thường ít nhất 9 ngày kể từ thời điểm khởi phát triệu chứng đầu tiên. Nếu kết quả xét nghiệm âm tính nhưng bệnh vẫn nghi ngờ, bạn có thể lấy mẫu huyết thanh để xét nghiệm lần thứ hai.

Điều trị viêm não Nhật Bản

Hiện tại, chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho bệnh viêm não Nhật Bản. Việc điều trị viêm não Nhật Bản chủ yếu là điều trị triệu chứng như phù não, an thần chống co giật, hạ thân nhiệt, hồi sức hô hấp và tim mạch, và chống nhiễm trùng.

Chống phù não

Việc chống phù não được thực hiện bằng cách truyền dịch siêu thanh để tăng áp lực thẩm thấu, rút nước từ các mô, tế bào và không gian liên tế bào vào lumen. Trong trường hợp phù não nặng, co giật, các bác sĩ có thể sử dụng corticosteroid để bình thường hóa tính thấm của mạch máu, ngăn ngừa tích tụ nước và muối trong mô não.

An thần và cai nghiện

Để an thần và cai co giật, các bác sĩ có thể sử dụng Seduxen thông qua ống hoặc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể sử dụng dung dịch nhỏ giọt tĩnh mạch Aminazin + Thiantan + Spartein cho bệnh bạch huyết. Trong trường hợp bệnh nhân có nhiều co giật, có thể sử dụng vườn.

Hạ thân nhiệt

Phương pháp làm mát bệnh nhân viêm não Nhật Bản là cởi quần áo cho bệnh nhân, chườm đá vào háng, nách, cổ và quạt. Ngoài ra, các bác sĩ cũng có thể sử dụng thuốc hạ sốt bằng đường uống thông qua ống, truyền tĩnh mạch hoặc thuốc xổ qua trực tràng.

Hồi sức hô hấp và tim mạch

Để giúp bệnh nhân hồi sức hô hấp và tim mạch, các bác sĩ cho thở oxy, lau đờm và sẵn sàng hỗ trợ hô hấp khi bị rối loạn nhịp tim nặng hoặc ngưng thở. Ngoài ra, các bác sĩ cũng bổ sung chất điện giải kịp thời theo hematocrit (thể tích hồng cầu) và điện giải; Dùng thuốc tim mạch và thuốc ức chế mạch khi cần thiết.

Ngăn ngừa siêu nhiễm trùng, dinh dưỡng, chống loét

Tùy thuộc vào trọng lượng cơ thể của bệnh nhân, các bác sĩ sử dụng đúng lượng kháng sinh. Thuốc kháng sinh có thể ngăn ngừa siêu nhiễm trùng như ampicillin hoặc Cephalosporine thế hệ thứ 3. Ngoài việc sử dụng thuốc, người thân nên thường xuyên vệ sinh da, vệ sinh răng miệng, thay đổi tư thế nằm của bệnh nhân và có thể sử dụng. thêm đệm cao su bơm hơi vào các điểm áp lực của cơ thể để hạn chế viêm da. Để đảm bảo sức khỏe của bệnh nhân, chế độ ăn uống phải đảm bảo đủ protein và vitamin.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *