Ý nghĩa của xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm sinh hóa máu là một trong những xét nghiệm phổ biến được bác sĩ yêu cầu khi cần chẩn đoán bệnh và theo dõi hiệu quả điều trị. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cho bạn ý nghĩa của một số xét nghiệm máu sinh hóa phổ biến.

1. Xét nghiệm sinh hóa máu là gì?

Xét nghiệm hóa học máu là một loại xét nghiệm đo nồng độ hoặc hoạt động của một số chất trong máu, từ đó giúp đánh giá chức năng của các cơ quan trong cơ thể.

2. Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu

2.1. Urê máu

Urê là sản phẩm thoái hóa chính của protein trong cơ thể và được lọc qua cầu thận để bài tiết qua nước tiểu. Xét nghiệm máu urê được sử dụng để đánh giá chức năng thận, theo dõi các bệnh về thận cũng như đánh giá nguồn cung cấp protein của chế độ ăn uống. Giá trị bình thường: 2,5 – 7,5 mmol / l

Urê máu tăng trong các bệnh thận như viêm cầu thận, viêm thận, suy thận, sỏi thận, sỏi niệu quản, suy tim sung huyết, mất nước do sốt cao, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, bỏng, hóa chất xuất huyết tiêu hóa…

Urê máu giảm do chế độ ăn ít protein, lượng chất lỏng cao, phụ nữ mang thai, hội chứng thận hư, suy giảm chức năng gan dẫn đến giảm tổng hợp urê.

2.2. Creatinine huyết thanh

Là một sản phẩm thải của thoái hóa creatinine phosphate cơ bắp và được lọc hoàn toàn qua cầu thận, không được tái hấp thu bởi các ống thận. Do đó, giá trị creatinine chủ yếu là sự phản ánh chức năng thận và creatinine huyết thanh được sử dụng để đánh giá chức năng thận.

Giá trị bình thường đối với nam giới là từ 62 – 120 mmol / l và phụ nữ là từ 53 – 100 mmol / l.

Creatinine huyết thanh tăng trong suy thận, suy tim mất bù, bệnh gút, cường giáp, tăng huyết áp, tiểu đường..

Creatinine huyết thanh giảm trong các trường hợp mang thai, teo cơ, tê liệt, sử dụng thuốc chống động kinh,…

2.3. AST (SGOT), ALT (SGPT), GGT

Các chỉ số AST, ALT và GGT được sử dụng để đánh giá các bệnh về gan như viêm gan cấp tính và mãn tính, tổn thương nhu mô gan (viêm gan siêu vi, viêm gan do uống rượu…). Giá trị bình thường cho cả ba là khoảng <35 U / L đối với nữ và <50 U / L đối với nam giới.

2.4. Hệ thống ALP

ALP, còn được gọi là phosphatase kiềm, có mặt chủ yếu ở gan và xương. ALP làm tăng các bệnh về gan mật và các bệnh về xương như rối loạn chuyển hóa xương, còi xương, nhuyễn xương, tắc nghẽn ống mật, ung thư tuyến tiền liệt, v.v.

Chỉ số ALP bình thường <120 U / L.

2.5. Bilirubin

Chỉ số bilirubin được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi các trường hợp vàng da do: tan máu, viêm gan, tắc nghẽn đường mật.

Có 3 giá trị của bilirubin bao gồm: Bilirubin toàn phần; Bilirubin trực tiếp; Bilirubin gián tiếp.

Bilirubin toàn phần bình thường <21 umol/L.

2.6. Album

Nó là một loại protein được tổng hợp trong gan và chiếm khoảng 60% tổng lượng protein huyết thanh. Chức năng của Albumin là tạo áp suất thẩm thấu, vận chuyển một số chất chuyển hóa, ion kim loại, bilirubin, axit béo tự do, hormone, thuốc… và cung cấp axit amin để tổng hợp protein trong các mô.

Albumin là một chỉ số được sử dụng trong việc đánh giá chức năng gan. Giá trị Albumin bình thường là khoảng 35 – 50 g / L.

2.7. Xét nghiệm lượng đường trong máu

Bao gồm xét nghiệm đường huyết và xét nghiệm HbA1C. Hai xét nghiệm này nhằm mục đích chẩn đoán bệnh tiểu đường, theo dõi và điều trị bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường; Theo dõi bệnh nhân bị hạ đường huyết.

Nồng độ glucose trong máu bình thường khoảng 3,9-6,4 mmol/, nồng độ HbA1C khoảng 4 – 5,9%.

2.8. Chỉ số xét nghiệm mỡ máu

Cholesterol toàn phần

Xét nghiệm cholesterol toàn phần được chỉ định trong các trường hợp rối loạn lipid máu, đánh giá nguy cơ hình thành mảng bám xơ vữa động mạch, đánh giá chức năng gan, bệnh nhân tăng huyết áp, bệnh nhân béo phì hoặc khám lâm sàng thường xuyên. thời kỳ cho người trên 40 tuổi…

Tổng nồng độ cholesterol bình thường là khoảng 3,9 – 5,2 mmol / L. Cholesterol trong máu tăng trong các trường hợp sau: rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tiểu đường, vàng da tắc nghẽn, suy giáp, hội chứng thận hư, tiền sản giật, mang thai… Các trường hợp: cường giáp, suy gan, thiếu máu, suy dinh dưỡng,…

HDL-C (HDL-Cholesterol) – HDL

Đây là xét nghiệm lipid máu giúp đánh giá rối loạn lipid máu. HDL-C đóng vai trò vận chuyển cholesterol lắng đọng trong thành mạch máu trở lại gan, giúp ngăn ngừa sự hình thành mảng bám nên còn được gọi là cholesterol tốt.

Mức HDL-C bình thường là 0,9 mmol / L hoặc cao hơn. Nồng độ HDL-C giảm trong các trường hợp xơ vữa động mạch, béo phì, hút thuốc, không hoạt động,…

LDL-C (LDL-Cholesterol)

Xét nghiệm LDL-C nhằm mục đích đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh động mạch vành,… LDL-C vận chuyển cholesterol đến các mạch máu và là nguyên nhân chính gây ra các mảng xơ tử cung. xơ vữa động mạch khi nồng độ LDL-C tăng trong máu.

Mức LDL-C bình thường là 3,4 mmol / l trở xuống. LDL-C tăng trong các trường hợp sau: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, béo phì…, giảm trong các trường hợp sau: xơ gan, kiệt sức, kém hấp thu.

Triglycerides

Chỉ số này được chỉ định trong các trường hợp rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, béo phì, không hoạt động…

Giá trị triglyceride bình thường là khoảng 0,46 – 1,88 mmol / l. Triglyceride tăng do rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, béo phì, xơ gan, hội chứng thận hư, suy giáp, tiểu đường… và giảm khi do kém hấp thu, kiệt sức, cường giáp, sau khi hoạt động thể chất mạnh mẽ…

2.9 Kiểm tra bản ghi âm

Lai

Na+ là cation chính của dịch ngoại bào và có tác dụng giữ nước. Khi có dư thừa Na + trong dịch ngoại bào, nhiều nước hơn sẽ được thận tái hấp thu.

Nồng độ Na+ bình thường trong máu là 135 – 145 mmol/l. Nồng độ Na+ trong máu tăng trong trường hợp hyperaldosteronism, sử dụng corticosteroid, mất nước. cháy..

K+

K+ là chất điện phân của dịch nội bào

Nồng độ bình thường của K+ trong máu là khoảng 3,5 – 5,0 mmol/l. Nồng độ K+ trong máu tăng cao do suy thận hoặc do sử dụng các loại thuốc tiết kiệm kali như thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển. Nồng độ K+ trong máu giảm do mất qua đường tiêu hóa (tiêu chảy, nôn mửa, v.v.), mất nước tiểu, không đủ lượng K+ hoặc K+ từ ngoại bào đến nội bào.

Cl-

Cl- là một anion chính của chất lỏng ngoại bào. Ion Cl- cùng với ion HCO3- đóng một vai trò trong việc duy trì sự cân bằng axit-bazơ trong cơ thể. Cl- cũng có một số chức năng như tham gia duy trì áp suất thẩm thấu và cân bằng nước trong cơ thể, hoạt động như một thành phần của hệ thống đệm, duy trì tính trung lập điện tích (bằng cách đối trọng với các cation như Na +) và góp phần vào quá trình tiêu hóa.

Giá trị Cl- bình thường là khoảng 98 – 106 mmol / l. Nồng độ Cl- tăng trong trường hợp ăn muối, nhiễm toan chuyển hóa, suy thận cấp, sốc phản vệ, hôn mê, tăng áp suất thẩm thấu…; giảm do ăn uống vô độ, mất nước cấp tính gây nhiễm kiềm chuyển hóa, nôn mửa kéo dài (hẹp môn vị), sử dụng thuốc lợi tiểu, tiêu chảy, v.v.

Ca ++

Là ion kim loại phong phú nhất trong cơ thể, chỉ có 0, 5% tổng số được trao đổi. Ca++ đóng một vai trò quan trọng trong co cơ, chức năng tim, dẫn truyền xung thần kinh và cầm máu của cơ thể. Ca++ có thể khuếch tán, nồng độ trong máu tăng theo nhiễm toan và giảm khi nhiễm kiềm.

Mức Ca++ bình thường là khoảng 4,2 – 5,2 mEq / l (2,1 – 2,6 mmol / l). Ca ++ tăng trong trường hợp dùng nhiều vitamin D, cường cận giáp, thyrotoxicosis, bệnh Paget..; giảm trong các trường hợp thiếu vitamin D, suy cận giáp, bệnh thận nặng…

2.10 Thử nghiệm axit uric

Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán các bệnh gây thay đổi nồng độ axit uric trong máu (bệnh gút), bệnh thận,…

Nồng độ axit uric trong máu bình thường ở nam giới là 180-420 mmol / l, đối với phụ nữ là 150-360 mmol / l.

Axit uric tăng trong các trường hợp bệnh gút, béo phì, suy thận, suy tim, suy giáp, bệnh vẩy nến, tiền sản giật…

Axit uric giảm trong các trường hợp tổn thương tế bào gan, bệnh Wilson, bệnh Fanconi, bệnh Hodgkin…

Xét nghiệm sinh hóa máu bao gồm nhiều giai đoạn phức tạp, đòi hỏi kỹ năng chuyên môn cao và sự hỗ trợ của hệ thống máy móc hiện đại. Do đó, chúng ta nên lựa chọn thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu tại các bệnh viện uy tín.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *