Kiểm tra lâm sàng hội chứng cổ trướng

Thông thường, không có nước trong khoang bụng giữa lá thành và nội tạng của phúc mạc. Vì một số lý do, có nước trong bụng, gây ra cổ trướng. Thông qua kiểm tra, các bác sĩ có thể chẩn đoán các bệnh liên quan đến cổ trướng.

1. Khám lâm sàng hội chứng cổ trướng

Trên lâm sàng, khi kiểm tra cổ trướng để đưa ra kết luận, cần dựa trên các triệu chứng sau:

1.1 Nhìn

Xuất hiện da: Da bụng sáng bóng hoặc hơi sưng, rốn lồi. Tùy thuộc vào loại nguyên nhân, có thể có lưu thông tài sản thế chấp: Các tĩnh mạch dưới da bụng được mở rộng, kéo dài và ngoằn ngoèo. Bụng kéo dài ra hai bên khi nằm xuống. Bụng chảy xệ về phía trước và xuống khi đứng hoặc ngồi. Hình thái bụng: Nếu nước quá chặt, nó có thể phình ra qua các cơ bụng yếu, tạo thành các túi nước ngay dưới da (dạ dày).

1.2 Chạm vào

Chạm bằng hai tay sẽ thấy bụng căng ra nếu lượng nước lớn. Tìm sóng vỗ để xác định lượng nước trong bụng.

Một bàn tay được đặt ở giữa bụng (tay của trợ lý hoặc bệnh nhân). Một tay của bác sĩ được đặt trên bệnh sườn của bệnh nhân. Phía bên kia của bác sĩ vỗ nhẹ vào xương sườn. phía bên kia của bệnh nhân.

Nếu có nước trong bụng, bàn tay đặt sẽ có cảm giác như sóng dội lại sau mỗi lần vuốt ve của bàn tay kia. Sóng chỉ xuất hiện khi lượng nước trong bụng cao hoặc vừa phải, và miễn phí.

Khi có nước trong bụng, nhưng một cơ quan rắn trong bụng mở rộng (lá lách), nếu chúng ta nhẹ nhàng ấn vào cơ quan đó, nó sẽ chìm sâu và sau đó từ từ đứng dậy chạm vào bàn tay, cảm giác như một hòn đá trôi nổi trong ly nước.

1.3 Đánh máy

Gõ là phương pháp chắc chắn nhất để xác định cổ trướng. Bệnh nhân nằm ngửa, bác sĩ gõ từ rốn xung quanh theo hình dạng nan hoa, nếu có cổ trướng, chúng ta thấy nó ở phần trên và mờ đục ở hai bên ở khu vực phía dưới. Giới hạn của vùng mờ đục là một đường cong, mặt lõm hướng lên trên. Tùy thuộc vào lượng nước nhiều hay ít, giới hạn của khu vực độ đục rộng hoặc hẹp.

2. Các loại cổ trướng

2.1 Cổ trướng trong cả nước với ít nước

Chẩn đoán khó khăn hơn loại nhiều nước. Thông qua việc nhìn hoặc chạm vào để tìm dấu hiệu sóng vỡ, rất khó phát hiện. Chẩn đoán xác định ở đây chủ yếu bằng bộ gõ kết hợp với khám âm đạo và trực tràng và đặc biệt là cổ trướng với nước hút. Trong các ca bệnh khó xác định, có thể sử dụng phẫu thuật nội soi khát vọng để chẩn đoán.

2.2 Cổ trướng khu trú

Do sự kết dính phúc mạc ở nhiều nơi, nước được khu trú ở một khu vực nhưng không lan ra toàn bộ bụng. Bộ gõ, khoang bụng mờ đục, những nơi bên trong xen kẽ. Có những nơi có sự căng thẳng như nước, những nơi khó khăn hơi đau vì sự bám dính của phúc mạc. Nhẹ nhàng chọc vào các khu vực nước nghi ngờ có thể hút nước ra.

3. Xét nghiệm cổ trướng

Sau khi hít sặc, chúng ta cần xác định cổ trướng, sẽ có các loại sau:

Nước trong, màu trắng hoặc hơi vàng: Thường là nước ít protein, thấy trong viêm thận, suy tim gây cổ trướng. Nước ép màu vàng chanh: Thường là do hàm lượng protein cao trong các nguyên nhân gây viêm hoặc khối u. Nước có máu: Máu ở đây không đông lại, thường là do nguyên nhân khối u hoặc viêm nhiễm. Nước đục như mủ: Do viêm mủ ở bụng, hiếm gặp. Nước đục như nước vo gạo (chalic): Rất hiếm.

Phản ứng rivalta: Mục đích của phản ứng này là để đánh giá lượng protein trong cổ trướng, do đó xác định nguyên nhân. Quy trình: Dùng cốc thêm 100ml nước cất, thêm 4 giọt axit axetic, sau đó thấm nhuần cổ trướng từng giọt một. Phản ứng tích cực: Cổ trướng nhỏ sẽ dần trở thành màu trắng đục lơ lửng trong ly nước như khói thuốc lá. Do đó, protein trong cổ trướng cao > 30g / lít và nguyên nhân gây ra cổ trướng thường là viêm hoặc khối u. Chúng tôi gọi nó là dịch tiết viêm. Phản ứng tiêu cực: Cổ trướng rõ ràng, không có hiện tượng trắng đục. Lượng protein ở đây thấp < 30g/lít và được gây ra bởi nước từ các mạch máu hoặc không gian nội bào thấm vào bụng. Chúng tôi gọi nó là thẩm thấu.

Các xét nghiệm khác: Định lượng protein. Tìm vi khuẩn (kính hiển vi và nuôi cấy). Tìm kiếm tế bào:Hồng cầu, bạch cầu, tế bào ung thư. Trình độ chuyên môn và định lượng của chyle. Tìm các thành phần hóa học khác như urê. .

Dựa trên kết quả khám lâm sàng và xét nghiệm sẽ giúp bác sĩ chẩn đoán chính xác bệnh. Qua đó, có kế hoạch điều trị kịp thời cho bệnh nhân.

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://nhathuochapu.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *