8 bệnh cơ xương khớp thường gặp và cách phòng tránh

Các bệnh cơ xương khớp có các triệu chứng như đau, sưng khớp, phạm vi vận động hạn chế, yếu và đau cơ, biến dạng xương, v.v. Bệnh nhân ban đầu chủ quan với các triệu chứng nhẹ, chỉ đến bệnh viện khi cơn đau đau. vượt quá khả năng chịu đựng. Nếu không được điều trị kịp thời, tổn thương hệ thống cơ xương khớp có thể để lại nhiều di chứng nguy hiểm.

Bệnh cơ xương là gì?

Bệnh cơ xương khớp là một tình trạng trong đó chức năng của các cơ, xương, khớp, dây chằng và dây thần kinh bị suy yếu. Bệnh nhân sẽ bị đau, giảm khả năng vận động, cản trở các hoạt động hàng ngày và giảm chất lượng cuộc sống. Bệnh cơ xương khớp rất đa dạng với 200 loại bệnh, được chia làm 2 nhóm chính gồm:

Các bệnh do chấn thương như tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn cuộc sống hàng ngày, chấn thương thể thao,…

Các bệnh không do chấn thương bao gồm các bệnh như bệnh tự miễn toàn thân (viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, lupus ban đỏ hệ thống, viêm cơ tự miễn, xơ cứng bì), viêm khớp dạng cầu (bệnh gút), Viêm xương khớp, Viêm xương khớp, Viêm xương khớp…

Các bệnh cơ xương khớp thường gặp

1. Viêm xương khớp

Viêm xương khớp là một bệnh thoái hóa khớp xảy ra khi sụn khớp và xương dưới màng cứng ở khớp bị tổn thương, dẫn đến phản ứng viêm và tràn dịch khớp. Nguyên nhân phổ biến của viêm xương khớp là tuổi tác và một số yếu tố khác như di truyền, béo phì, chấn thương thường xuyên ở khớp, tai nạn thể thao, tai nạn lao động, bệnh viêm khớp. chẳng hạn như viêm khớp dạng thấp, bệnh gút hoặc nhiễm trùng khớp… Những người bị viêm xương khớp sẽ gặp các triệu chứng bao gồm:

Khớp bị ảnh hưởng

Viêm xương khớp thường ảnh hưởng đến nhiều khớp của cơ thể chịu lực hoặc hoạt động, chẳng hạn như đầu gối, cột sống thắt lưng, cột sống cổ tử cung và khớp ở tay.

Viêm athritis

Thoái hóa khớp thường xuất hiện đau khớp âm ỉ (đau đầu gối, cột sống thắt lưng, cột sống cổ tử cung, khớp tay). Cơn đau thường trở nên trầm trọng hơn bởi các hoạt động như leo cầu thang, ngồi xổm với đầu gối, uốn cong về phía sau cho cột sống cổ tử cung, uốn cong lưng, mang theo đồ đạc cho cột sống thắt lưng và cơn đau thường thuyên giảm khi nghỉ ngơi. Đau có xu hướng nhiều hơn vào ban ngày so với ban đêm. Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân thường không nhiều, nhưng khi bệnh tiến triển, cơn đau có xu hướng kéo dài với cơn đau dữ dội hơn.

Cứng

Triệu chứng này thường xuất hiện vào buổi sáng sau khi thức dậy. Bệnh nhân cảm thấy đau và gặp khó khăn trong việc di chuyển các khớp bị thoái hóa. Các khớp cứng thường kéo dài < 30 phút. Sau đó, khớp thoái hóa sẽ giảm dần độ cứng và trở lại chuyển động bình thường.

Điên khi di chuyển khớp

Thoái hóa khớp sẽ có sự giảm lượng dầu trong khớp. Chất bôi trơn này chịu trách nhiệm bôi trơn và giảm ma sát giữa hai đầu xương khi di chuyển khớp. Do đó, khớp thoái hóa sẽ có hiện tượng lõm xuống và giòn khi di chuyển khớp, đặc biệt là ở vị trí khớp gối khi leo cầu thang hoặc ngồi xổm.

Biến dạng khớp

Ở giai đoạn cuối của viêm xương khớp, khi lớp sụn khớp gần như biến mất, hai đầu xương chạm vào nhau khi di chuyển. Đây là nguyên nhân khiến khớp bị biến dạng trong một thời gian dài. Ngoài ra, biến dạng khớp cũng có thể một phần là do teo các cơ xung quanh khớp thoái hóa. Biến dạng khớp gối làm cho chân bệnh nhân không thẳng có thể gây biến dạng chân cung hoặc biến dạng chân hình chữ X. Một số biến dạng xương ở tay như khớp bàn bị lệch, xuất hiện phần nhô ra. lên trong bàn tay đặc biệt là ở ngón tay.

Giảm phạm vi chuyển động

Các hoạt động hàng ngày của bệnh nhân bị hạn chế như khó leo cầu thang, khó ngồi xổm, hạn chế quay cổ lại, cúi đầu xuống đất…

2. Thoát vị đĩa đệm cột sống

Đây là một căn bệnh gây ra bởi tình trạng lớp niêm mạc trong đĩa đệm tràn ra ngoài, ấn vào các dây thần kinh, gây ra bệnh lý phóng xạ thần kinh. Thoát vị đĩa đệm cột sống xảy ra ở cả người già và người trẻ tuổi. Các yếu tố nguy cơ của bệnh bao gồm lão hóa, yếu tố lối sống, đặc biệt là ngồi lâu, nâng vật nặng, thừa cân và béo phì. Thoát vị đĩa đệm cột sống thường xảy ra ở đốt sống mang và di chuyển nhiều, do đó thoát vị thường xảy ra ở cột sống thắt lưng và cột sống cổ tử cung.

Bệnh nhân thường có triệu chứng đau âm ỉ ở lưng dưới hoặc cổ, tăng lên khi tập thể dục, đặc biệt là các động tác như cúi xuống, mang vật nặng, khi đứng hoặc ngồi trong thời gian dài hoặc di chuyển cổ nhiều. Bệnh thường sẽ đi kèm với các triệu chứng chèn ép rễ thần kinh như đau lan đến mông, đùi, bắp chân, thậm chí xuống bàn chân để thoát vị đĩa đệm thắt lưng và đau lan đến vai và cánh. tay, cẳng tay, bàn tay cho thoát vị đĩa đệm cổ tử cung.

Ngoài ra, bệnh nhân thường bị tê và ngứa ran. Thoát vị đĩa đệm nghiêm trọng có thể gây chèn ép tủy sống – một thành phần quan trọng của hệ thống thần kinh trung ương của con người. Chèn ép tủy sống gây ra các triệu chứng nguy hiểm cần phẫu thuật khẩn cấp như tê liệt chân, mất cảm giác ở cả hai chân và rối loạn tiết niệu và tiết niệu. Khi có những dấu hiệu này, người bệnh cần đến ngay cơ sở y tế để được chẩn đoán và điều trị sớm.

3. Đau thần kinh tọa

Đây là cơn đau tỏa ra từ mông xuống con đường của dây thần kinh tọa. Nguyên nhân gây đau thần kinh tọa bao gồm:

Thoát vị đĩa đệm: Đây là nguyên nhân phổ biến nhất. Phần nhô ra phía sau đĩa đệm gây áp lực lên dây thần kinh tọa, gây đau đớn cho bệnh nhân.

Thoái hóa đốt sống thắt lưng: Một tình trạng thoái hóa khiến các gai xương hình thành và xâm lấn vào lỗ hợp nhất cột sống. Đây là nơi dây thần kinh tọa thoát ra khỏi cột sống. Các gai xương đủ lớn có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh tọa, gây đau. Một số tình trạng thoái hóa thu hẹp ống sống cũng có thể gây đau.

Spondylolisthesis: Trượt đốt sống thu hẹp điểm nối của cột sống, ảnh hưởng đến dây thần kinh tọa, gây đau ở bệnh nhân.

Một số nguyên nhân khác gây đau thần kinh tọa là chấn thương, viêm…

4. Viêm khớp dạng thấp

Viêm khớp dạng thấp là một bệnh viêm khớp đa khớp có thể ảnh hưởng đến các cơ quan ngoài khớp. Bệnh xảy ra thường xuyên hơn ở phụ nữ so với nam giới và độ tuổi khởi phát là tuổi trung niên. Các triệu chứng phổ biến nhất là sưng, nóng, đau và phạm vi chuyển động hạn chế ở khớp trong tay, thường là hai bên. Bệnh nhân bị đau liên tục cả ngày lẫn đêm.

Ngoài ra, bệnh nhân thường bị cứng khớp buổi sáng kéo dài > 30 phút. Khi bệnh kéo dài và tiến triển nghiêm trọng, bệnh nhân sẽ bị dị tật khớp ở tay điển hình trong viêm khớp dạng thấp, làm hạn chế vận động và hoạt động của bệnh nhân, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Ngoài ra, ở giai đoạn muộn, viêm khớp dạng thấp có thể biểu hiện các triệu chứng ngoài khớp như xuất hiện các nốt sần dưới da, khô mắt, khô miệng, ảnh hưởng đến tim, phổi… và có thể đe dọa tính mạng. đau.

5. Bệnh gút

Bệnh gút xảy ra khi có sự xáo trộn chuyển hóa purine trong cơ thể, do đó làm tăng nồng độ axit uric trong máu. Axit uric được hình thành trong cơ thể và được loại bỏ trong nước tiểu và phân. Có nhiều nguyên nhân làm tăng axit uric trong máu như ăn quá nhiều thực phẩm có chứa purin (nội tạng động vật, thịt bò, thịt dê, thịt cừu, hải sản…), làm giảm bài tiết axit uric ra khỏi cơ thể (suy thận). rối loạn di truyền, vv). Khi nồng độ axit uric trong nước tiểu cao và kéo dài sẽ dẫn đến sự hình thành và lắng đọng các tinh thể urat ở các cơ quan khác nhau trong cơ thể như khớp, da, tim, thận…

Các tinh thể urate lắng đọng trong khớp gây ra các cơn viêm khớp đột ngột với sưng, nóng, đỏ và đau dữ dội ở khớp trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Các khớp thường bị ảnh hưởng nhất trong bệnh gút là khớp đại tràng, mắt cá chân hoặc khớp gối. Khi bệnh tiến triển, cơn đau sẽ thường xuyên hơn, kéo dài hơn, ảnh hưởng đến nhiều khớp khác như khớp ở tay, khớp khuỷu tay, khớp vai… Nếu không được điều trị đúng cách, bệnh gút sẽ để lại nhiều hậu quả. nghiêm trọng, chẳng hạn như biến dạng và phá hủy khớp, gây khuyết tật, suy tim và suy thận.

6. Viêm điểm đính kèm gân

Viêm gân và viêm gân là những rối loạn cơ xương khớp phổ biến. Có rất nhiều gân trong cơ thể con người và tất cả chúng đều có thể bị viêm. Tuy nhiên, một số gân và điểm gắn gân đã được báo cáo là thường gây viêm trong thực hành lâm sàng, chẳng hạn như viêm cân gan chân (viêm lòng bàn chân), viêm gân Achilles và viêm gân cơ bắp chân (gân của cơ chân dưới). đầu gối), viêm gân của condyle bên và condyle trung gian của humerus, viêm gân của cơ vòng bít quay…

Tùy thuộc vào từng vị trí bị ảnh hưởng sẽ có đau và hạn chế vận động ở các vị trí khác nhau như đau gót chân, đau đầu gối, đau cánh tay, đau vai… Có nhiều nguyên nhân gây ra bệnh lý viêm. Viêm gân và viêm gân như cử động lặp đi lặp lại làm việc quá nhiều gân hoặc viêm trong máu ảnh hưởng đến gân (tình trạng viêm toàn thân như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp) sống…).

7. Loãng xương

Loãng xương là một tình trạng xảy ra do giảm khối lượng và chất lượng xương, làm giảm mật độ xương và tăng nguy cơ gãy xương ngay cả khi bị chấn thương nhẹ. Loãng xương thường xảy ra ở người cao tuổi, phụ nữ sau mãn kinh, những người bị suy dinh dưỡng, sử dụng corticosteroid trong một thời gian dài, v.v. Bệnh có thể tiến triển âm thầm, không có triệu chứng lâm sàng cụ thể. Bệnh nhân thường chỉ được chẩn đoán khi có các biến chứng như gãy xương hoặc biến dạng cột sống (gù lưng, cong, giảm chiều cao).

Gãy xương là biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh loãng xương và nguy cơ tăng lên khi bệnh loãng xương trở nên nghiêm trọng hơn. Bệnh nhân loãng xương thường gây ra gãy xương nén của đốt sống chịu lực của cơ thể như L1, T12 hoặc gãy cổ xương đùi, có thể xảy ra đột ngột hoặc dần dần sau một chấn thương nhỏ như ngã từ ghế, võng hoặc ghế. hoặc thậm chí xảy ra trong trường hợp không có chấn thương. Gãy xương do loãng xương có thể gây chèn ép tủy sống, khiến bệnh nhân bị liệt, mất cảm giác ở cả hai chân, có vấn đề về ruột, đi tiểu và phải nhập viện khẩn cấp.

8. Bệnh cơ xương khớp do chấn thương

Tai nạn trong luyện tập thể dục thể thao, vận động, di chuyển hằng ngày có thể tác động tới hệ cơ xương khớp, gây đau nhức. Chấn thương có thể gây biểu hiện nhẹ như đau không đặc hiệu do căng cơ đến những biểu hiện nghiêm trọng như dập cơ, bong gân hoặc đứt gân, đứt dây chằng hoặc gãy xương.

Gãy xương do chấn thương có thể gây nguy hiểm đến tính mạng như tổn thương mạch máu làm mất máu nhiều hoặc chèn ép tủy sống…Những trường hợp này cần phải nhập viện và can thiệp điều trị tích cực.

Ngoài ra, bong gân cũng có thể gây đau nhức. Tình trạng này thường xảy ra sau một tác động mạnh nhưng không gây trật khớp hay gãy xương. Bong gân dễ dẫn tới giãn dây chằng hay rách dây chằng, thường xảy ra do vận động quá sức hay sai tư thế khi sinh hoạt, làm việc, chơi thể thao…

Lời khuyên phòng ngừa bệnh

Phần lớn các bệnh cơ xương khớp rất khó điều trị dứt điểm, thậm chí có thể phải can thiệp phẫu thuật. Vì thế, bạn nên có biện pháp phòng ngừa như:

Chế độ dinh dưỡng: Thường xuyên bổ sung thực phẩm giàu canxi như sữa và các chế phẩm từ sữa, các loại hạt, cá, tôm… và các loại rau quả.

Chế độ vận động: Phần lớn người thừa cân, béo phì, ít vận động có nguy cơ cao mắc các bệnh về cơ xương khớp. Mỗi ngày, bạn nên thực hiện những bài tập nhẹ nhàng như yoga, đi bộ, chạy bộ… để bảo vệ sức khỏe cơ xương khớp.

Chế độ sinh hoạt và làm việc: Bạn cần thay đổi liên tục tư thế, tránh ngồi hay đứng quá lâu, hạn chế làm việc quá sức, dành nhiều thời gian nghỉ ngơi.

Kiểm soát tốt cân nặng: Vì lực đè nặng lên khớp nên tình trạng béo phì sẽ làm tổn thương tới các khớp. Bạn nên phải điều chỉnh cân nặng hợp lý nhằm giảm bớt sức nặng lên khớp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *