Cảnh giác với bệnh tăng huyết áp ác tính

Tang-huyet-ap-ac-tinh

Tăng huyết áp ác tính hay tăng huyết áp ác tính có các triệu chứng nguy hiểm như mờ mắt, khó tập trung, hồi hộp, yếu tay chân. Nếu không được cấp cứu kịp thời có thể bị đột quỵ, đau thắt ngực (nhồi máu cơ tim cấp) hoặc nặng hơn là suy tim – phù phổi cấp. Đó là lý do tại sao nó được gọi là “kẻ giết người thầm lặng”.

1.Tăng huyết áp ác tính là gì?

Bạn sẽ được chẩn đoán mắc bệnh cao huyết áp nếu xảy ra một hoặc cả hai điều sau (theo Tổ chức Y tế Thế giới):

Chỉ số huyết áp tâm thu (SBP) lớn hơn hoặc bằng 140 mmHg; Chỉ số huyết áp tâm trương (DBP) lớn hơn hoặc bằng 90 mmHg.

Tăng huyết áp ác tính là một cấp cứu tăng huyết áp có tổn thương cơ quan đích, chiếm 1% số bệnh nhân tăng huyết áp; Thường gặp ở người trẻ tuổi, người châu Phi, người có tiền sử suy thận hoặc hẹp động mạch thận… Bệnh sẽ ảnh hưởng đến các cơ quan nhạy cảm với huyết áp cao như: não, tim, thận, mắt.

Một cuộc khủng hoảng tăng huyết áp ác tính cần được điều trị ngay lập tức vì các triệu chứng được biểu hiện bằng tổn thương cơ quan nội tạng nghiêm trọng. Nếu không được điều trị kịp thời, bạn rất có thể phải đối mặt với những hệ lụy nghiêm trọng đến sức khỏe như suy tim, nhồi máu cơ tim cấp, đột quỵ, mù lòa, suy thận… Thực tế là bệnh tăng huyết áp ác tính có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng nếu không được điều trị kịp thời

2.Nguyên nhân tăng huyết áp ác tính

Tăng huyết áp ác tính chủ yếu xảy ra ở những người có tiền sử tăng huyết áp. Nó cũng phổ biến ở nam giới và những người hút thuốc. Mặt khác, những người có chỉ số huyết áp trên 140/90 mmHg có nguy cơ rất cao đối mặt với bệnh tăng huyết áp ác tính. Theo một đánh giá lâm sàng năm 2012, khoảng 1-2% người bị tăng huyết áp phát triển bệnh tăng huyết áp ác tính.

Ngoài ra, một số điều kiện y tế cũng có thể gây tăng huyết áp ác tính, chẳng hạn như:

Rối loạn chức năng hoặc suy thận; Sử dụng các loại thuốc như cocaine, amphetamine, thuốc tránh thai hoặc thuốc ức chế monoamine oxidase; Tiền sản giật thường gặp ở thai 20 tuần, nhưng đôi khi có thể xảy ra. sớm hơn trong thai kỳ hoặc ngay cả sau khi sinh;Chấn thương cột sống;Hẹp động mạch thận;Hẹp van động mạch chủ;Không dùng thuốc hạ huyết áp.

Nếu bạn đang bị cao huyết áp và có bất kỳ triệu chứng bất thường nào, hãy đến ngay cơ sở y tế gần nhất để được điều trị và cấp cứu kịp thời.

3.Triệu chứng tăng huyết áp ác tính

Nhiều người thích ví von rằng cao huyết áp là “kẻ giết người thầm lặng”, bởi nó không có dấu hiệu hay triệu chứng rõ ràng nhưng lại để lại hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe. Tuy nhiên, khác với các loại tăng huyết áp thông thường, tăng huyết áp ác tính có các triệu chứng rõ ràng bao gồm:

Thay đổi thị lực và mắt thường bị mờ; Tức ngực, cảm giác bị đè hoặc áp lực lên ngực; Hay quên, giảm khả năng tập trung; Buồn nôn và ói mửa; Tê cơ mặt và tứ chi; Khó thở; Đau đầu; Tiểu khó và tiểu ít.

Tăng huyết áp cũng có thể là kết quả của một trường hợp bệnh não do tăng huyết áp. Tình trạng này ảnh hưởng trực tiếp đến não của bạn, bao gồm các triệu chứng như:

Nhức đầu dữ dội; Mờ mắt; Sa sút trí tuệ; thờ ơ với mọi thứ; Co giật. Tê hoặc yếu, liệt nửa người.

Trường hợp cao huyết áp và hạ kali máu:

Đây là một dạng lâm sàng khá phổ biến đáng được quan tâm đặc biệt. Bệnh nhân mắc phải tình trạng này sẽ khó kiểm soát huyết áp và dễ gặp phải các biến cố nguy hiểm như:

Các biến cố do huyết áp khó kiểm soát như tai biến mạch máu não; Các biến cố do hạ kali máu như: rối loạn nhịp tim, liệt đột ngột hai chi dưới…;

Ban đầu, các bác sĩ có thể không đánh giá đúng mức độ nghiêm trọng của vấn đề, nghĩ rằng hạ kali máu do những nguyên nhân đơn giản hơn như xét nghiệm, dùng thuốc lợi tiểu, ăn uống không đủ chất, v.v.).

Vì vậy, cần có cái nhìn đúng đắn, nhanh chóng và toàn diện về tình trạng này, tránh bỏ qua những trường hợp có thể chữa khỏi hoàn toàn; tránh những biến chứng, sự việc đáng tiếc mà lẽ ra có thể phòng tránh được cho người bệnh.

4.Biến chứng tăng huyết áp ác tính

Tăng huyết áp ác tính có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm đến 3 cơ quan chính là tim, thận và não. Nhiều bệnh nhân chỉ phát bệnh tăng huyết áp khi có biến chứng ở một trong các cơ quan này nhưng đến lúc đó thì đã khá muộn.

Ở tim, tăng huyết áp có thể gây phì đại thất trái, suy tim, bệnh mạch vành, phình động mạch chủ, rối loạn nhịp tim, đột tử; Ở thận, tăng huyết áp có thể gây suy thận; Ở não, tăng huyết áp có thể gây tai biến mạch máu não (thường là nhồi máu não, ngoài ra có thể xuất huyết não, xuất huyết dưới nhện).

Chưa hết, huyết áp cao còn là nguyên nhân gây hội chứng chuyển hóa (hội chứng bao gồm những bất thường trong chuyển hóa của cơ thể, có nguy cơ dẫn đến bệnh tiểu đường, mạch vành, đột quỵ), tổn thương thị lực, sa sút trí tuệ… Huyết áp càng cao thì nguy cơ biến chứng càng cao.

5.Điều trị tăng huyết áp ác tính

Tăng huyết áp có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng và cần được chăm sóc y tế càng sớm càng tốt để giảm huyết áp xuống mức lý tưởng một cách an toàn và tránh các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. .

Phương pháp điều trị thường được sử dụng nhất là kiểm soát huyết áp qua đường tĩnh mạch. Điều này cho phép thuốc có hiệu lực ngay lập tức. Việc điều trị sẽ diễn ra trong phòng cấp cứu, sau đó bệnh nhân sẽ được chuyển đến phòng chăm sóc đặc biệt.

Khi huyết áp của bạn đã ổn định, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc uống để kiểm soát huyết áp. Bài thuốc này sẽ giúp bạn ổn định huyết áp tại nhà.

Nếu bạn đã được chẩn đoán bị tăng huyết áp ác tính, bạn cần tuân theo tất cả các khuyến nghị của bác sĩ bao gồm tái khám thường xuyên để theo dõi huyết áp và sử dụng thuốc kiểm soát huyết áp phù hợp.

6.Phòng ngừa cơn tăng huyết áp ác tính

Nếu bạn bị huyết áp cao, điều quan trọng là phải kiểm tra huyết áp thường xuyên. Theo dõi huyết áp cũng rất quan trọng trong việc duy trì dùng thuốc mà không dùng quá liều. Bạn cũng nên cố gắng duy trì lối sống lành mạnh và làm theo lời khuyên của bác sĩ.

Dưới đây là một số biện pháp giúp hạ huyết áp mà bạn có thể tự áp dụng:

Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh: Hãy thử chế độ ăn kiêng dành cho người cao huyết áp (DASH). Nó bao gồm trái cây, rau, các sản phẩm từ sữa ít chất béo, thực phẩm giàu kali và ngũ cốc nguyên hạt; Tránh và hạn chế chất béo bão hòa; Hạn chế sử dụng muối: Nên sử dụng ít hơn 1,5g mỗi ngày nếu bạn trên 50 tuổi hoặc mắc bệnh tiểu đường, huyết áp cao hoặc các bệnh lý mãn tính. Hãy nhớ rằng thực phẩm chế biến sẵn luôn chứa rất nhiều muối; Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày; Giảm cân nếu bạn đang thừa cân; Tập yoga, thiền để giúp kiểm soát căng thẳng; Bỏ thuốc lá;Hạn chế đồ uống có cồn;Theo dõi huyết áp tại nhà.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *