Viêm tủy xương: Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Bệnh viêm tủy xương là một bệnh trong hệ thống xương do vi khuẩn xâm nhập vào máu đến xương gây viêm trong xương, do đó không chỉ có nhiễm trùng cục bộ mà còn là nhiễm trùng toàn thân. Về mô bệnh học, có 2 quá trình phá hủy xương và bồi tụ xương trong sự phát triển song song.

Tổng quan về bệnh viêm tủy xương

Viêm tủy xương là một bệnh nhiễm trùng cấp tính hoặc mãn tính của xương bao gồm tủy xương hoặc mô mềm màng ngoài tim. Thường do Staphylococcus aureus gây bệnh hoặc liên cầu tạo máu. Những vi khuẩn này xâm nhập vào máu trước khi xâm chiếm xương, đó là bản chất của viêm tủy xương tạo máu, chủ yếu là nhiễm trùng máu. Vi khuẩn xâm nhập vào xương từ máu trong cơ thể sau khi gãy xương, nhọt, cắn da, nhiễm trùng tai giữa, viêm phổi hoặc bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào khác.

Bệnh có thể tiến triển nhanh chóng và cực kỳ đau đớn, nhưng nó có thể tiến triển chậm và ít đau hơn.

Viêm tủy xương cấp tính biểu hiện cấp tính với các triệu chứng tích cực. Nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời, nó có thể phát triển thành viêm tủy xương mãn tính, một căn bệnh kéo dài với thời gian không hoạt động xen kẽ với các đợt bùng phát ảnh hưởng đến sự phát triển của bệnh nhân. xương, biến dạng xương, hạn chế vận động khiến bệnh nhân tốn nhiều chi phí. Cơ chế chấn thương tủy xương ở trẻ em bắt đầu từ cơ thể xương. Do đó, viêm tủy xương là quan trọng nhất để được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời.

Nguyên nhân gây viêm tủy xương

Nguyên nhân vi khuẩn gây viêm tủy xương

Vi khuẩn phổ biến nhất là Staphylococcus aureus (khoảng 50% trường hợp).

Các vi khuẩn phổ biến khác bao gồm: liên cầu tan máu, phế cầu khuẩn, Ecol, trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn mủ xanh

Làm thế nào để vi khuẩn xâm nhập vào máu?

Vi khuẩn có thể là do nhọt, trầy xước, nhiễm trùng da, đau họng, viêm amidan hoặc bất kỳ bệnh nhiễm trùng nào khác trong cơ thể, sau đó vi khuẩn xâm nhập vào máu và sau đó tập trung trong xương, chủ yếu tập trung. tại ngã ba giữa đầu xương và thân xương vì khu vực này rất giàu mạch máu và dễ bị viêm tủy xương

Đường lây truyền viêm tủy xương

Viêm tủy xương tạo máu có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng phổ biến nhất ở tuổi thiếu niên.

Tổn thương là nguyên nhân thuận lợi, làm giảm sức đề kháng và cục bộ của cơ thể, tạo điều kiện cho viêm tủy xương phát triển dễ dàng khi có vãng khuẩn huyết.

Một nguyên nhân thuận lợi khác của việc giảm sức đề kháng cơ thể là hoạt động quá mức, chế độ ăn uống kém, mệt mỏi, phổ biến ở các nước nghèo.

Đối tượng có nguy cơ bị viêm tủy xương

Các triệu chứng của viêm tủy xương có thể to hoặc ngấm ngầm, cụ thể:

Viêm tủy xương cấp tính: thường gặp ở trẻ em, chiếm 80%

Bất kỳ xương nào cũng có thể bị tổn thương, vị trí phổ biến là đầu xương dài, nơi xương mềm, có tủy đỏ, xương càng phát triển, càng dễ bị viêm. Viêm tủy cấp cũng có thể là thứ phát do nhiễm trùng đường hô hấp trên như nhiễm trùng tai – mũi – họng, viêm tiểu phế quản… Viêm tủy xương cấp tính ở trẻ em là nhiễm trùng toàn thân. Ở các chi viêm, mức độ viêm không rõ ràng, cả phá hủy và tái tạo.

Có thể có dấu hiệu nhiễm trùng toàn thân như sốt cao, ớn lạnh, đỏ, sưng nóng vùng bị ảnh hưởng. Khi có ban đỏ cục bộ bị sưng mô mềm, thường là do mủ đã đi qua xương vỏ não, màng ngoài tim đã lan vào phần mềm, các khớp lân cận có thể bị viêm.

Có thể có các dấu hiệu nhiễm trùng mơ hồ, không rõ ràng và dễ bị bỏ qua. Thông thường trẻ đột ngột sốt cao, nhiễm trùng nhẹ.

Trẻ em phàn nàn về cơn đau quanh tứ chi, hạn chế các hoạt động (trái với bình thường).

Kiểm tra cho thấy sưng nhẹ quanh đầu xương (phổ biến nhất là viêm tủy xương màng ngoài tim), sờ nắn khớp không đau.

Ở giai đoạn muộn khi tình trạng viêm đã bùng phát ra các mô mềm, toàn bộ cơ thể bệnh nhân bị nhiễm trùng và hội chứng nhiễm trùng rõ ràng.

Nơi có áp xe cơ ở tứ chi: sưng – nóng – đỏ – đau và mủ bùng phát ở giữa. Thường có một lỗ rò rỉ mủ ra ngoài. Lỗ rò mủ do viêm tủy xương có đặc điểm điển hình: vùng da xung quanh lỗ rò sẫm màu, da sát xương, mủ chảy qua lỗ rò có mùi hôi, tanh…

Ở người lớn: viêm cột sống là dạng phổ biến nhất. Bệnh nhân bị đau âm ỉ ở vùng bị thương, co cơ cạnh cột sống, hạn chế cử động cột sống, ấn vào chỗ đau dữ dội với các triệu chứng chèn ép thần kinh như liệt, rối loạn tiết niệu…

Đặc điểm của viêm tủy xương cấp: viêm tủy xương sau nhiễm trùng xương có thể được chẩn đoán sớm, nhưng viêm tủy xương thứ phát do nhiễm trùng lân cận: tổn thương mô mềm, loét ăn mòn do áp lực lách, viêm mô tế bào, loét da chiến lợi phẩm… Thông thường loại chẩn đoán này là chậm, khi nhiễm trùng đã trở thành mãn tính. Do sự tiến triển nhanh chóng của bệnh. Khi phát triển thành viêm mãn tính, thường các triệu chứng toàn thân và cục bộ không tích cực.

Viêm tủy xương mãn tính: tiến triển kéo dài, có những giai đoạn không hoạt động xen kẽ với các giai đoạn bùng phát trở lại. Hình thành lỗ rò từ xương đến da, chảy mủ, đôi khi lỗ rò thoát ra cả hai mảnh xương chết. Khi lỗ rò bị chặn, có thể có một đợt bùng phát nhiễm trùng khác.

Triệu chứng cận lâm sàng:

Xét nghiệm máu cho thấy tăng bạch cầu, tăng bạch cầu trung tính, tốc độ máu lắng và protein phản ứng C (CRP).

X-quang sớm: sưng mềm, dấu hiệu phản ứng màng ngoài tim. Dấu hiệu tái hấp thu xương thường muộn hơn, có thể thấy hình ảnh tái hấp thu xương với các cạnh rõ ràng, mảnh xương chết.

Siêu âm cho phép phát hiện sưng mô mềm, đặc biệt là áp xe cơ liên quan.

Chụp cắt lớp vi tính và chụp cộng hưởng từ cũng rất có giá trị để chẩn đoán tổn thương xương và mô mềm do viêm tủy xương, đặc biệt là ở những vị trí khó chẩn đoán.

Chọc hút bằng kim mù hoặc dưới sự hướng dẫn của siêu âm, chụp cắt lớp lấy mẫu nội soi tươi, nuôi cấy vi khuẩn, làm kháng sinh để điều trị.

Để chẩn đoán sớm viêm tủy xương trong 24-48 giờ đầu tiên, có thể sử dụng quét xương 3 pha sử dụng 99 Tc-MDP.

Phòng ngừa viêm tủy xương

Điều trị triệt để nhiễm trùng theo chỉ định của bác sĩ, tuân thủ điều trị

Đối với vết thương ngoài da, cần đảm bảo bảo vệ đúng cách và thoát nước tốt để tránh nhiễm trùng

Các biện pháp chẩn đoán viêm tủy xương

Dựa trên các triệu chứng lâm sàng của nhiễm trùng toàn thân và viêm cục bộ

X-quang trong 7-10 ngày đầu, các triệu chứng X-quang không rõ ràng. Sau 12 ngày, các dấu hiệu viêm tủy xương bắt đầu trở nên rõ ràng.

Ngoài ra, các bác sĩ sẽ yêu cầu quét xương có thể giúp thấy những thay đổi mềm do phản ứng viêm gây ra.

Xét nghiệm máu, tốc độ máu lắng cao, số lượng bạch cầu…

Các biện pháp điều trị viêm tủy xương

Viêm tủy xương được điều trị như thế nào?

Viêm tủy xương cấp tính, nếu không được điều trị, có thể dẫn đến tử vong do nhiễm trùng toàn thân ngày càng tăng hoặc do áp xe subosseous sẽ vỡ ra và rò rỉ ra ngoài. Nếu điều trị có thể chữa khỏi hoàn toàn hoặc nếu không được điều trị hoàn toàn có thể biến thành viêm tủy xương mạn tính, do đó cần có phương pháp điều trị sớm và hiệu quả, cụ thể:

Các nguyên tắc điều trị

Chẩn đoán sớm, kháng sinh tiêm tĩnh mạch, dẫn lưu mủ và hoại tử (nếu có).

Ngay trước khi cho thuốc, cần nuôi cấy máu, nuôi cấy dịch khớp, xét nghiệm nhanh dịch khớp hoặc mẫu mủ cục bộ bằng phương pháp nhuộm Gram cho vi khuẩn. Dựa trên kết quả phết tế bào nhuộm gram kết hợp với các yếu tố nguy cơ dự đoán chủng vi khuẩn nên lựa chọn kháng sinh thích hợp ngay – trước khi có kết quả cấy máu hoặc mủ.

Thuốc kháng sinh thuộc nhóm diệt khuẩn, liều cao, bắt đầu tiêm tĩnh mạch. Trong hầu hết các trường hợp, nên sử dụng thuốc kháng tụ cầu liều cao (oxacillin, nafcillin, cefazolin hoặc vancomycin), nếu nghi ngờ thêm vi khuẩn gram âm, kết hợp với cephalosporin thế hệ thứ ba hoặc aminoglycoside. , hoặc fluoroquinolones.

Khi có kết quả kháng sinh đồ, điều trị dựa trên đáp ứng và kết quả kháng sinh.

Thời gian điều trị:

Viêm tủy xương cấp tính: 4 – 6 tuần, nếu thời gian điều trị < 3 tuần, tỷ lệ thất bại cao gấp 10 lần. Điều trị phẫu thuật trong trường hợp áp xe ngoài xương, dưới màng cứng, liên quan đến viêm khớp nhiễm khuẩn, hoặc không cải thiện các triệu chứng sau 24-48 giờ

Viêm đĩa đệm cột sống: 4-6 tuần hoặc lâu hơn. Điều trị phẫu thuật phần lớn là không cần thiết, trừ khi cột sống không ổn định hoặc có triệu chứng chèn ép dây thần kinh, hoặc áp xe mô mềm rộng không thể được giải quyết bằng dẫn lưu dưới da.

Viêm tủy xương mãn tính:

Những rủi ro và lợi ích của điều trị phẫu thuật để loại bỏ viêm tủy xương mãn tính phải được cân nhắc. Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ ổ viêm

Thuốc kháng sinh thích hợp nên được đưa ra vài ngày trước khi phẫu thuật để kiểm soát nhiễm trùng, sau đó tiếp tục IV trong 4-6 tuần sau phẫu thuật.

Gần đây, ghép xương, ghép phần mềm và phẫu thuật chuyển đổi để cải thiện dinh dưỡng tại chỗ đã có những tiến bộ lớn trong điều trị viêm tủy xương mãn tính.

Phục hồi

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn hoặc https://nhathuochapu.vn https://thongtinbenh.vn

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *