Bệnh ung thư tuyến giáp sống được bao lâu hãy cùng thongtinbenh tìm hiểu và giải đáp thắc mắc này trong bài viết của nhé chúng tôi
Bệnh ung thư tuyến giáp là gì
Ung thư tuyến giáp là sự phát triển của các tế bào xuất phát từ tuyến giáp, một cơ quan hình bướm đặt ở cổ, ngay dưới quả táo Adam. Tuyến giáp đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất hormone điều chỉnh nhịp tim, huyết áp, nhiệt độ cơ thể, và cân nặng. Ban đầu, ung thư tuyến giáp có thể không tạo ra bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi tiến triển, nó có thể xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng như sưng cổ, thay đổi giọng nói, và khó khăn khi nuốt.
Hầu hết các loại ung thư tuyến giáp phát triển chậm, mặc dù một số loại có thể có tốc độ phát triển nhanh và dự báo tiên lượng xấu. Đa số các trường hợp bệnh ung thư tuyến giáp có thể được điều trị thành công.
Trong lĩnh vực lâm sàng, ung thư tuyến giáp thường được phân loại thành 4 loại chính: ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú, ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang, ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy, và ung thư biểu mô tuyến giáp thể không biệt hóa.
– Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa: Chiếm khoảng 90% và bao gồm thể nhú, thể nang, cũng như một số loại kết hợp cả thể nhú và nang.
– Ung thư tuyến giáp thể tủy: Chiếm khoảng từ 1 – 5%.
– Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa: Chiếm khoảng 5%.
Nguyên nhân và triệu chứng bệnh
Nguyên nhân gây ra ung thư tuyến giáp thường xuất phát từ các yếu tố như tiếp xúc với liều lượng bức xạ cao, có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp, và đặc biệt là ở những người vượt qua tuổi 40.
Các dấu hiệu và triệu chứng của ung thư tuyến giáp thường không xuất hiện ở giai đoạn ban đầu của bệnh. Khi bệnh phát triển, có thể xuất hiện các biểu hiện sau:
1. Một khối u (nốt sần) có thể được cảm nhận thông qua da ở vùng cổ. Thông thường, các khối u trong ung thư tuyến giáp thường maniếm một khối đơn độc ở một thùy hoặc eo giáp thay vì hình thành ung thư đa ổ hoặc ảnh hưởng cả hai thùy.
2. Thay đổi trong giọng nói, có thể bao gồm sự tăng khàn giọng.
3. Khó khăn khi nuốt hoặc cảm giác nuốt bị trở ngại do sự chèn ép từ u.
4. Sưng hạch bạch huyết ở vùng cổ.
5. Ho dai kéo dài.
6. Đau ở khu vực cổ và họng. Đau không phổ biến trong trường hợp ung thư tuyến giáp, trừ khi là các trường hợp của ung thư tuyến giáp thể tủy.
Bệnh ung thư tuyến giáp sống được bao lâu
Ung thư tuyến giáp bao gồm hai loại chính là thể biệt hóa và không biệt hóa, chiếm tỷ lệ lần lượt là 90% và 10% của các trường hợp ung thư tuyến giáp.
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bao gồm các dạng như thể nhú, thể nang và kết hợp thể nhú và nang. Nhóm này thường có tiên lượng tốt, có khả năng chữa khỏi cao nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
Trong khi đó, ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa bao gồm thể tủy và thể không biệt hóa. Đây là các khối u “hung hãn”, phát triển và di căn nhanh chóng, thường có tiên lượng kém và có thể dẫn đến tử vong nhanh chóng nếu được phát hiện muộn.
Về câu hỏi về tỷ lệ sống sót sau 5 năm, theo bác sĩ Bình, tiên lượng của ung thư tuyến giáp có sự biến động đáng kể. Nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại ung thư, kích thước của khối u, mức độ di căn, tuổi tác của bệnh nhân và khả năng phẫu thuật. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót sau 5 năm trung bình là khoảng 97,8% cho mọi đối tượng và dân tộc.
Dưới đây là các tỷ lệ sống sót sau 5 năm của từng loại ung thư tuyến giáp tùy thuộc vào giai đoạn phát hiện và điều trị lần đầu tiên:
Ung thư tuyến giáp thể nhú:
– Giai đoạn khu trú: 100%
– Giai đoạn khu vực: 99%
– Giai đoạn xa: 75%
– Tất cả các giai đoạn kết hợp: Gần 100%
Ung thư tuyến giáp thể nang:
– Giai đoạn khu trú: Gần 100%
– Giai đoạn khu vực: 98%
– Giai đoạn xa: 63%
– Tất cả các giai đoạn: 98%
Ung thư tuyến giáp thể tủy:
– Giai đoạn khu trú: Gần 100%
– Giai đoạn khu vực: 90%
– Giai đoạn xa: 40%
– Tất cả các giai đoạn kết hợp: 89%
Ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa:
– Giai đoạn khu trú: 34%
– Giai đoạn khu vực: 9%
– Giai đoạn xa: 4%
– Tất cả các giai đoạn kết hợp: 7%
Chuẩn đoán và phương pháp điều trị bệnh ung thư tuyến giáp
Chẩn đoán và phát hiện sớm ung thư tuyến giáp đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ sống sót sau 5 năm cho bệnh nhân. Bác sĩ Bình khuyến cáo rằng những người có yếu tố nguy cơ như tiếp xúc với liều lượng bức xạ cao, thừa cân, gia đình có tiền sử ung thư tuyến giáp, hoặc phụ nữ trung niên nên thực hiện tầm soát ung thư tuyến giáp ít nhất một lần, sau đó tuân thủ lịch trình tầm soát theo hướng dẫn của chuyên gia y tế. Những người khác cũng nên thăm khám sức khỏe định kỳ ít nhất mỗi năm một lần để phát hiện sớm các bất thường về nội tiết.
Phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật như hỏi bệnh sử, kiểm tra sức khỏe, siêu âm tuyến giáp và xét nghiệm tế bào học nhân/u tuyến giáp bằng phương pháp chọc hút kim nhỏ (FNAB). Đối với bệnh nhân nghi ngờ ung thư tuyến giáp, các phương pháp hình ảnh như siêu âm vùng cổ, xạ hình tuyến giáp, CT hoặc MRI vùng cổ cũng có thể được thực hiện để đánh giá mức độ xâm lấn và di căn của khối u.
Chọc hút kim nhỏ (FNAB) là phương pháp chẩn đoán quan trọng nhất, đưa ra kết quả về tính chất của khối u, từ đó hỗ trợ xác định liệu bệnh nhân có cần can thiệp hay chỉ cần theo dõi thêm. Nếu kết quả không rõ hoặc không đủ tiêu chuẩn, bệnh nhân có thể được theo dõi hoặc phẫu thuật cắt thùy để tiến hành xét nghiệm mô bệnh học.
Trong quá trình điều trị, phẫu thuật cắt bỏ khối u tuyến giáp là một lựa chọn phổ biến. Đối với một số trường hợp, phương pháp điều trị phóng xạ I-ốt 131 được sử dụng để diệt mô tuyến giáp còn sót lại. Các bệnh nhân cần theo dõi sau phẫu thuật và thường được kê đơn hormone tuyến giáp để duy trì chức năng và giảm nguy cơ tái phát. Quản lý và theo dõi sau điều trị là quan trọng để đảm bảo sức khỏe toàn diện của bệnh nhân.
Nguồn: internet
Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ thongtinbenh để được tư vấn 24/7