Viêm tiểu phế quản cấp tính thường gặp ở trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ nhỏ vẫn đang cho con bú. Bệnh có nhiều mức độ khác nhau, có thể chỉ nhẹ và thoáng qua, trẻ sẽ khỏi sau vài ngày, hoặc có thể rất nặng, gây suy hô hấp và tử vong.
1. Viêm tiểu phế quản cấp tính ở trẻ em là gì?
Viêm tiểu phế quản cấp tính là một bệnh nhiễm trùng cấp tính của phế quản có đường kính dưới 2mm, còn được gọi là tiểu phế quản. Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 2 tuổi, đặc biệt là trẻ bú sữa mẹ (3-6 tháng). Triệu chứng điển hình của trẻ bị viêm tiểu phế quản cấp là ho, thở nhanh và thở khò khè.
Nguyên nhân gây viêm tiểu phế quản cấp tính ở trẻ em là các loại virus như virus hợp bào hô hấp (30-50% trường hợp), virus cúm và parainfluenza (25%) và adenovirus (10%). Các mầm bệnh tấn công lớp biểu mô niêm mạc phế quản, gây viêm, phù, tăng tiết dịch và tăng chất nhầy, đặc biệt là ở tiểu phế quản. Nếu khu vực phế quản bị tổn thương nghiêm trọng, nó có thể gây co thắt và tắc nghẽn trong tiểu phế quản, gây xẹp phổi và ứ khí phế nang.
Viêm tiểu phế quản cấp tính ở trẻ em thường xảy ra vào mùa đông khi thời tiết ẩm ướt. Bệnh có nhiều mức độ, có thể nhẹ và thoáng qua nhưng cũng có thể rất nặng, gây suy hô hấp dẫn đến tử vong. Viêm tiểu phế quản cấp nặng thường xảy ra ở trẻ em có các yếu tố nguy cơ như:
Trẻ sinh non dưới 36 tuần, cân nặng sơ sinh <2500g, suy hô hấp sơ sinh
Trẻ em dưới 3 tháng tuổi
Trẻ mắc các bệnh như bệnh tim bẩm sinh, bệnh phổi bẩm sinh (xơ nang, loạn sản phế quản phổi,…).
Bệnh thần kinh và thần kinh cơ
Trẻ em bị suy giảm miễn dịch và suy dinh dưỡng nặng
2. Chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp tính ở trẻ em
Các bác sĩ chẩn đoán viêm tiểu phế quản cấp tính dựa trên:
Hỏi tiền sử bệnh: Trẻ bị sốt nhẹ, nghẹt mũi, sổ mũi, thở khò khè, ho và ít bú trong những ngày đầu tiên. Sau đó, tăng thở khò khè, khó chịu, quấy khóc và cho ăn kém trong những ngày tiếp theo. Môi trường nơi đứa trẻ sống có những người hút thuốc hoặc nơi đứa trẻ bị bệnh trong nhà. Trẻ em có yếu tố nguy cơ viêm tiểu phế quản nặng.
Trong quá trình khám lâm sàng, trẻ có các dấu hiệu sau:
Trẻ thở khò khè, thở ra kéo dài, lỗ mũi phập phồng, có dấu hiệu co thắt ngực, rên rỉ và tím tái.
Rales phổi: Khi nghe phổi, có thể có ngáy, khò khè hoặc rales có thể không nghe thấy vì phổi bị tắc nghẽn hoàn toàn.
Ngưng thở từ 15-20 giây: Thường gặp ở trẻ sơ sinh, trẻ sinh non hoặc trẻ dưới 2 tháng tuổi.
Phân biệt viêm tiểu phế quản cấp tính với các bệnh khác như viêm phổi, hen suyễn, dị vật trong đường thở, ho gà, suy tim, trào ngược dạ dày thực quản,…
Các kỹ thuật cận lâm sàng có thể được sử dụng để chẩn đoán và xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh là:
Xét nghiệm phân tích tế bào máu hoàn chỉnh, CRP
X-quang tim phổi thẳng
Khí máu động mạch
Xét nghiệm mầm bệnh: xét nghiệm PCR nhanh virus hợp bào hô hấp và Adenovirus từ mẫu hầu họng
Trẻ em bị viêm tiểu phế quản cấp tính nặng khi có một trong các yếu tố sau:
Chứng xanh tím
Than vãn
Ngừng cho con bú: Lượng sữa tiêu thụ của bé giảm hơn một nửa so với bình thường
Kích thích, bồn chồn, thờ ơ, rối loạn tri giác
Thở nhanh >70 lần/phút
SpO2 <95% với không khí
Trẻ thở không đều và ngưng thở
Trẻ có các dấu hiệu của cơ hô hấp phụ như co rút liên sườn, suy xương ức, suy ngực nặng và phập phồng lỗ mũi.
3. Phác đồ điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
3.1. Nguyên tắc điều trị viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em
Tập trung điều trị các triệu chứng, cung cấp đủ nước, oxy, chất điện giải cho trẻ. Sử dụng kháng sinh khi con bạn bị nhiễm vi khuẩn. Điều trị kết hợp các bệnh đi kèm.
3.2. Điều trị đặc hiệu
3.2.1. Điều trị ngoại trú:
Nếu bệnh nhẹ, sau khi thăm khám, bác sĩ sẽ kê đơn thuốc và hướng dẫn phụ huynh cách chăm sóc con tại nhà:
Cho trẻ uống thuốc hạ sốt paracetamol khi trẻ bị sốt, liều 10-15mg/kg, cách nhau 2 liều 4-6 tiếng.
Sử dụng thuốc giảm ho an toàn, thường là thuốc giảm ho thảo dược, siro phù hợp với trẻ em, không sử dụng thuốc giảm ho dextromethorphan, thuốc kháng histamine, thuốc co mạch, thuốc long đờm, thuốc phiện, v.v. Không sử dụng thường xuyên. kê toa thuốc giãn phế quản, corticosteroid và không kê đơn thuốc kháng sinh.
Vệ sinh mũi thường xuyên bằng nước muối sinh lý giúp đường thở cho trẻ thông thoáng.
Cho trẻ ăn, bú sữa mẹ bình thường, chia sữa và thức ăn thành nhiều bữa nhỏ, cho trẻ uống nhiều nước.
Khám theo dõi sau 1-2 ngày, tuy nhiên, nếu có dấu hiệu bệnh nặng, cha mẹ phải đưa trẻ đi khám ngay.
3.2.2. Điều trị nội trú
Khi trẻ bị viêm tiểu phế quản cấp tính nặng, trẻ cần phải nhập viện để điều trị. Điều trị cho trẻ em bao gồm:
3.2.2.1. Điều trị hỗ trợ
Hỗ trợ hô hấp:
Hãy để trẻ nằm ngẩng cao đầu và hút đờm thường xuyên để giúp đường thở thông thoáng.
Chỉ định thở oxy, thông khí không xâm lấn, thông khí xâm lấn và CPAP theo từng trường hợp cụ thể.
Sử dụng thuốc giãn phế quản: Salbutamol dạng khí dung cách nhau 1-2 lần cách nhau 20 phút, liều 0,15mg/kg/lần, tối thiểu 2,5mg/lần, tối đa 5mg/lần. Đánh giá đáp ứng của trẻ sau 1 giờ, nếu đáp ứng, tiếp tục dùng thuốc sau 4-6 giờ. Nếu không, hãy ngừng thuốc.
Sử dụng dung dịch muối 3% cho bệnh nhân thở khò khè lần đầu không đáp ứng với thuốc giãn phế quản.
Cung cấp đủ dinh dưỡng, nước và chất điện giải:
Chia sữa và thức ăn bé thành nhiều bữa nhỏ, giảm lượng sữa mỗi lần cho ăn nhưng tăng số lần cho ăn để đảm bảo dinh dưỡng cho bé. Trẻ cần được cho ăn cẩn thận nếu thở nhanh >60 lần/phút vì nguy cơ hít sặc cao. Nếu em bé bú sữa mẹ hoặc ăn quá ít và không có đủ năng lượng để đáp ứng nhu cầu, bác sĩ có thể kê toa ống dạ dày, sữa chậm hoặc dinh dưỡng tiêm tĩnh mạch một phần.
Cho ăn qua ống dạ dày được chỉ định trong các trường hợp sau: trẻ nôn liên tục sau khi ăn; thở nhanh 70-80 lần/phút; Khi trẻ ăn/cho ăn, SpO2 giảm xuống dưới 90% ngay cả khi nhận oxy; phối hợp kém các động tác mút-nuốt-hô hấp, tăng rõ rệt công việc hô hấp khi ăn, uống và mút.
Cho ăn bằng cách truyền tĩnh mạch khi trẻ bị mất nước, suy hô hấp nặng hoặc khi không đủ ăn qua đường tiêu hóa (<80ml/kg/ngày).
3.2.2.2. Điều trị biến chứng
Sử dụng kháng sinh khi trẻ có dấu hiệu nhiễm trùng như: sốt cao đột ngột, kéo dài, các triệu chứng lâm sàng xấu đi nhanh chóng trong vòng 24-48 giờ, kết quả xét nghiệm máu cho thấy tăng bạch cầu, tăng bạch cầu. Các quả cầu đa nhân chiếm ưu thế, CRP >20mg / l, hình ảnh X-quang cho thấy thâm nhiễm đông đặc phổi, nuôi cấy đờm (+), cấy máu (+). Chọn kháng sinh để sử dụng ban đầu như trong điều trị viêm phổi do vi khuẩn. Thời gian điều trị kháng sinh là 7-10 ngày.
3.2.2.3. Theo dõi trong quá trình điều trị
Trẻ em cần được theo dõi chặt chẽ trong quá trình điều trị. Các dấu hiệu tiết niệu như nhiệt độ cơ thể, mạch, nhịp thở, tím tái và SpO2 được theo dõi 1-2 giờ một lần trong 6 giờ đầu tiên. Nếu tình trạng của trẻ được cải thiện, hãy theo dõi sau mỗi 4 – 6 giờ. Theo dõi để phát hiện sớm các biến chứng của suy hô hấp và các dấu hiệu bội nhiễm.
4. Ngăn ngừa viêm tiểu phế quản cấp tính ở trẻ em
Để hạn chế nguy cơ viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ, môi trường sống xung quanh trẻ cần được giữ mát mẻ, sạch sẽ. Nếu ai đó trong gia đình hút thuốc, họ nên được khuyên nên bỏ hút thuốc hoặc hút thuốc xa nơi trẻ em sống. Không để trẻ đến gần hoặc tiếp xúc trực tiếp với người mắc các bệnh về đường hô hấp.
Cần rửa tay sạch sẽ trước khi chăm sóc trẻ. Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng và sữa mẹ cho trẻ trong 6 tháng đầu. Đưa con đi tiêm chủng theo lịch trình.