Nhồi máu cơ tim: Nguyên nhân, dấu hiệu và điều trị

Nhồi máu cơ tim là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở mọi lứa tuổi, đặc biệt là những người mắc bệnh động mạch vành.

Nhồi máu cơ tim là gì?

Nhồi máu cơ tim cấp tính là tình trạng cơ tim bị thiếu nguồn cung cấp máu và hoại tử do tắc nghẽn đột ngột động mạch vành (mạch máu cung cấp cho cơ tim) bởi cục máu đông trong mạch máu.

Thời gian vàng để cứu cơ tim là trong vòng một giờ đầu tiên sau khi bắt đầu đau ngực. Nếu tắc nghẽn kéo dài hơn 3 giờ, cơ tim gần như bị tổn thương không thể đảo ngược ngay cả khi điều trị tái thông mạch vành.

Nguyên nhân

Nguyên nhân gây nhồi máu cơ tim là do mảng xơ vữa động mạch bị vỡ hoặc nứt ở động mạch vành, các tế bào máu bao gồm tiểu cầu và hồng cầu đến gắn vào, tạo thành huyết khối gây tắc nghẽn đột ngột động mạch vành. Ngừng cung cấp máu cho cơ tim xa, dẫn đến thiếu máu cơ tim. Nếu tình trạng này kéo dài, nó có thể dẫn đến hoại tử cơ tim, suy tim hoặc đột tử. 

Các yếu tố nguy cơ vỡ mảng bám: 

Khói;

Cảm xúc, căng thẳng quá mức;

Gắng sức quá mức;

Viêm hoặc nhiễm trùng như viêm phổi, làm trầm trọng thêm bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, v.v.

Sau chấn thương, phẫu thuật…

Dấu hiệu cảnh báo

Nhồi máu cơ tim có thể xảy ra đột ngột, nhưng có những trường hợp được cảnh báo trước theo giờ, ngày, tuần bằng các dấu hiệu như: 

Đau ngực là phổ biến trong các hội chứng mạch vành cấp tính. Bệnh nhân có cảm giác đau, áp lực, xoắn ở ngực, phía sau xương ức hoặc ngực trái, nghiêm trọng, xảy ra khi ngồi nghỉ ngơi, kéo dài hơn 15 phút, đau lan ra lưng, cổ, cằm, vai hoặc cánh tay. Trong cơn đau liên quan đến mệt mỏi, đánh trống ngực, khó thở, đổ mồ hôi, hoảng loạn hoặc ngất xỉu, đau không giảm khi hít phải nitrat hoặc hít phải.

Một số trường hợp đặc biệt như người già, phụ nữ hoặc bệnh nhân tiểu đường có thể không có triệu chứng đau ngực, nhưng có các triệu chứng tương tự như khó thở, thay đổi ý thức, đồng bộ hoặc hạ huyết áp < 90 /60 mmHg.

Không phải ai cũng có những triệu chứng giống nhau. Một số người bị đau nhẹ, một số người bị đau dữ dội, và những người khác bị ngừng tim đột ngột lúc đầu.

Cách chuẩn đoán và xử trí

Khi các triệu chứng ban đầu của cơn đau tim xuất hiện, các tế bào cơ tim bắt đầu bị tổn thương. Tổn thương rất khó phục hồi sau 30 phút và tỷ lệ tử vong cao nhất là trong vòng 1 giờ kể từ cơn đau tim đầu tiên. Và phương pháp điều trị chỉ có hiệu quả từ 2-4 giờ đầu tiên khi bắt đầu một cơn đau tim. Do đó, “thời gian” và sơ cứu đúng cách là những yếu tố quan trọng trong việc tăng cơ hội sống sót của bệnh nhân và giảm di chứng. 

Khi các triệu chứng đầu tiên của bệnh xuất hiện, các tế bào cơ tim bắt đầu bị tổn thương. Tổn thương rất khó phục hồi sau 30 phút và tỷ lệ tử vong cao nhất là trong vòng 1 giờ kể từ cơn đau tim đầu tiên. Và phương pháp điều trị chỉ có hiệu quả từ 2-4 giờ đầu tiên khi bắt đầu một cơn đau tim. Do đó, “thời gian” và sơ cứu đúng cách là những yếu tố quan trọng trong việc tăng cơ hội sống sót của bệnh nhân và giảm di chứng. 

Sơ cứu cho những người bị đau tim đúng cách

Đặt bệnh nhân ở tư thế ngồi hoặc nằm, và nới lỏng thắt lưng và quần áo để tạo điều kiện lưu thông máu.

Gọi 911 hoặc số điện thoại khẩn cấp của bệnh viện gần nhất. Nếu bạn không thể chờ xe cứu thương đến, hãy chủ động thuê taxi hoặc tự chở bệnh nhân đến bệnh viện.

Cho bệnh nhân nhai và nuốt aspirin trong khi chờ chăm sóc khẩn cấp. Aspirin giúp ngăn ngừa cục máu đông, giảm nguy cơ tổn thương tim. Không dùng aspirin nếu bệnh nhân bị dị ứng với thuốc.

Hồi sức tim phổi (CPR): Thực hiện càng sớm càng tốt vì cứ trì hoãn 1 phút, bệnh nhân mất 10% cơ hội sống sót.

Điều trị nhồi máu cơ tim

Tái thông mạch máu cấp cứu động mạch vành bị tắc nghẽn

Phương pháp điều trị tái thông mạch vành tắc nghẽn trong nhồi máu cơ tim cấp bao gồm:

Thuốc tiêu huyết khối (streptokinase, rt-PA): Sử dụng khi bệnh nhân đến sớm và bệnh viện không có phòng thông tim;

Chụp động mạch vành, đặt stent;

Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành.

Chụp mạch vành: Bác sĩ sử dụng một ống thông nhỏ, dài, linh hoạt được luồn từ động mạch xuyên tâm hoặc xương đùi về phía tim, đến động mạch vành. Qua ống thông, bác sĩ sẽ tiêm vật liệu tương phản, ghi lại hình ảnh động mạch vành. Bác sĩ sẽ đặt stent vào động mạch vành bị tắc nghẽn, thổi phồng stent, mở rộng mạch máu, giúp lưu lượng máu trở lại bình thường.

Phẫu thuật bắc cầu mạch vành: Bác sĩ loại bỏ một mảnh mạch máu từ một phần khác của cơ thể, bắc cầu nó ở phía trước và phía sau tắc nghẽn, cho phép máu đi qua cây cầu mới. Phẫu thuật bắc cầu thường được thực hiện khi hẹp động mạch vành nghiêm trọng, kéo dài và không thể đặt stent.

Điều trị lâu dài sau nhồi máu cơ tim cấp

Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cần được điều trị và chăm sóc lâu dài để tránh tái phát và biến chứng sau này.

Thay đổi lối sống là điều cần thiết trong suốt quá trình điều trị:

Tập thể dục thường xuyên, giảm cân nếu thừa cân hoặc béo phì;

Không hút thuốc lá, hạn chế rượu bia, nước ngọt;

Không nên ăn mặn, giảm ăn thịt mỡ, đồ hộp, thức ăn nhanh, đồ chiên rán;

Nên ăn nhiều trái cây, rau, củ, quả, hạt; Ăn cá hoặc thịt gà thay vì thịt lợn hoặc thịt bò;

Tránh căng thẳng, thực hành thư giãn.

Bệnh nhân cần uống thuốc và kiểm tra sức khỏe định kỳ:

Phương pháp điều trị thiết yếu: Thuốc ức chế ACE hoặc thuốc chẹn thụ thể angiotensin 2, thuốc chẹn beta, thuốc chống tiểu cầu (aspirin, clopidogrel, ticagrelor, prasugrel) và statin.

Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim cần dùng 2 loại thuốc chống tiểu cầu trong ít nhất 1 năm. Sau đó, duy trì ít nhất 1 chất chống tiểu cầu lâu dài.

Bệnh nhân sau khi bắc cầu động mạch vành hoặc đặt stent cần điều trị chống tiểu cầu lâu dài để ngăn ngừa huyết khối stent hoặc restenosis.

Điều trị tích cực các bệnh đi kèm như tăng huyết áp, tiểu đường, rối loạn lipid máu…

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *