Nguyên nhân gây lồng ruột ở trẻ em và các lựa chọn điều trị

Lồng ruột là một căn bệnh rất nghiêm trọng ở trẻ nhỏ mà không phải ai cũng có đủ kiến thức về căn bệnh này. Lồng ruột, nếu không được xử lý đúng cách và kịp thời, có thể dẫn đến các biến chứng của tắc nghẽn đường ruột. Vậy nguyên nhân gây lồng ruột ở trẻ em là gì và có những phương pháp nào giúp điều trị lồng ruột? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây.

1. Lồng ruột là gì?

Lồng ruột là một bệnh đường ruột nguy hiểm và phổ biến ở trẻ em. Bệnh được hình thành khi một đoạn của ruột trên di chuyển tự do vào ruột dưới (hoặc ngược lại), khiến ruột đột nhiên bị tắc nghẽn.

Nhu động ruột cũng kéo theo sự dịch chuyển của các mạch máu và vô tình làm co thắt các mạch máu này. Kết quả là ruột dưới bị tổn thương, dẫn đến chảy máu. Nếu mạch máu bị tắc quá lâu, nó sẽ dẫn đến hoại tử ruột.

Lồng ruột thường có sự tiến triển nhanh chóng và có thể gây hoại tử, thủng ruột, viêm phúc mạc và nhiễm trùng máu nghiêm trọng hơn, nguy cơ tử vong rất cao.

Nếu bệnh nhẹ, bệnh chỉ là tạm thời, có khả năng tự chữa lành nhưng vẫn có thể tái phát trong thời gian tiếp theo. Đặc biệt, hầu hết các lần tái phát xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau khi điều trị. Trẻ càng lớn tuổi, nguy cơ tái phát bệnh càng thấp.

2. Nguyên nhân của lồng ruột là gì?

Rất khó để xác định nguyên nhân gây lồng ruột, nhưng người ta có thể dựa vào các yếu tố nguy cơ sau:

Giai đoạn bé bắt đầu chuyển từ sữa sang thức ăn đặc khiến ruột co bóp bất thường. Ngoài ra, các đoạn ruột ở trẻ em có sự khác biệt rất lớn về kích thước, vì vậy rất dễ dẫn đến lồng ruột;

Viêm ruột;

Các khối u lành tính hoặc ung thư của ruột non, túi thừa của Meckel, polyp ruột hoặc hậu quả của các bệnh nhiễm trùng trước đó;

Tuổi: độ tuổi dễ bị lồng ruột nhất là từ 3 đến 6 tháng tuổi;

Giới tính: nguy cơ mắc bệnh ở bé trai thường cao gấp 2-3 lần so với bé gái, đặc biệt là ở trẻ sơ sinh mũm mĩm;

Cấu trúc ruột bất thường bẩm sinh;

Trước đây đã bị lồng ruột;

Thời gian mắc bệnh: phổ biến nhất là vào mùa thu và mùa đông;

Hệ thống miễn dịch suy yếu;

Có những anh chị em trong gia đình đã bị lồng ruột.

3. Biểu hiện ở trẻ em bị lồng ruột

Giai đoạn đầu:

Bỏ cho con bú;

Khó chịu thường xuyên do co thắt dạ dày;

Tiếng la hét đột ngột, đầu gối kéo lên ngực vì đau bụng liên tục và tình trạng này lặp đi lặp lại nhiều lần;

Hoặc nôn mửa;

Đổ mồ hôi, da nhợt nhạt.

Giai đoạn nghiêm trọng hơn:

Phân nhầy có máu;

Kiệt sức;

Đôi khi, một khối u nhỏ nhô ra vùng dạ dày có thể sờ thấy được;

Sốt;

Dehydration;

Tiêu chảy.

Giai đoạn muộn khi hoại tử ruột bắt đầu:

Trướng thuốc;

nôn mửa dai dẳng;

Dạ dày cảm thấy lạnh và nhợt nhạt khi chạm vào;

Thở nhanh, nông;

Mạch nhanh, nông.

4. Một số phương pháp giúp chẩn đoán lồng ruột ở trẻ em

Do trẻ còn quá nhỏ để nói chuyện nên việc khai thác thông tin dịch bệnh thường gây khó khăn. Vì vậy, bác sĩ sẽ học hỏi qua các tình huống như:

Trẻ sơ sinh vẫn ăn uống bình thường nhưng đột nhiên khóc, không chịu ăn, ngừng bú và da bắt đầu chuyển sang màu xanh là những tín hiệu cho thấy ruột được lồng vào nhau. Tiếp theo, trẻ tạm thời ngừng khóc, có thể bú sữa mẹ trở lại, nhưng nếu cơn đau tái phát, trẻ sẽ tiếp tục khóc không liên tục, ngừng bú, duỗi, có hiện tượng nôn mửa nhiều lần;

Vài giờ sau: da nhợt nhạt, mệt mỏi, nhợt nhạt;

Sau 6-12 giờ: trẻ có phân có máu với chất nhầy, môi khô, da lạnh, mắt trũng sâu, mạch nhanh;

Sau 24 giờ không điều trị: trẻ nôn nhiều lần, da lạnh và nhợt nhạt, bụng căng ra, thở gấp nông, mạch nhanh nông, ruột có dấu hiệu hoại tử.

Ở trẻ em bị nhiễm virus, ho, sốt hoặc trẻ em bị lồng ruột, các cơn khóc đột ngột cũng là một dấu hiệu cảnh báo của lồng ruột.

Trong trường hợp trẻ bị sốt và mất máu hoặc các triệu chứng trên đã kéo dài trong nhiều giờ liên tục, cần phải phẫu thuật ngay lập tức.

Đối với trẻ em có tình trạng ổn định hơn, bác sĩ có thể yêu cầu các xét nghiệm như:

Chụp X-quang bụng;

Chụp CT bụng;

Siêu âm dạ dày.

5. Làm thế nào để đối phó với trẻ em bị lồng ruột?

Nếu đưa con đến bệnh viện sớm:

Phương pháp đặt nội khí quản: dưới sự hướng dẫn của máy X-quang, bác sĩ sẽ đưa ống thông đường kính nhỏ vào trực tràng, sau đó với áp lực vừa phải tiến hành từ từ bơm hơi ruột già. để kéo dài lồng ruột. Bơm cho đến khi khối lồng trở lại bình thường. Phương pháp này có tỷ lệ thành công cao và tránh phẫu thuật cho trẻ em;

Đặt ống thông mũi dạ dày: mục đích giảm áp lực bên trong ruột non.

Nếu trẻ đến bệnh viện muộn hơn 6 giờ hoặc không thực hiện quy trình đặt nội khí quản:

Phẫu thuật sẽ được thực hiện để loại bỏ lồng ruột;

Điều trị nhiễm trùng bằng kháng sinh;

Nếu trẻ nhập viện muộn hơn 24 giờ:

Đứa trẻ cần phẫu thuật ngay lập tức để cắt bỏ ruột hoại tử. Tuy nhiên, việc hồi sức và chăm sóc sau phẫu thuật rất phức tạp, trẻ có thể tử vong vì kiệt sức và biến chứng viêm phổi nặng.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *