Phương pháp điều trị nhồi máu não

Nhồi máu não chiếm khoảng 85% các trường hợp đột quỵ, và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên thế giới. Bệnh thường để lại di chứng nặng nề, gây gánh nặng cho gia đình và xã hội. Vấn đề thời gian và phương pháp điều trị đóng vai trò quyết định trong điều trị nhồi máu não.

1. Phương pháp điều trị nhồi máu não

Hiện nay, có hai phương pháp để giải cứu nhồi máu não: tiêm thuốc tiêu huyết khối và loại bỏ huyết khối bằng dụng cụ cơ học. Để thực hiện hai biện pháp này, bệnh nhân phải đến bệnh viện sớm trong “giờ vàng”, thời gian từ khi đột quỵ đến khi tiêm thuốc tiêu huyết khối là < 4,5 giờ kể từ khi khởi phát, thời gian cắt bỏ huyết khối bằng thiết bị cơ học là < 6 giờ kể từ khi khởi phát. Trước khi thực hiện các biện pháp cấp cứu trên, cần thực hiện chụp cắt lớp vi tính não và mạch máu não của bệnh nhân để xác định tình trạng tổn thương não và xác định vị trí mạch máu não bị tắc.

1.1 Tiêm thuốc tiêu sợi huyết

Tiêm tiêu huyết khối được thực hiện bằng cách đặt ống thông qua đường động mạch vào vị trí huyết khối và sau đó tiêm thuốc tiêu sợi huyết và / hoặc loại bỏ huyết khối khỏi mạch máu. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng điều trị tiêu huyết khối động mạch làm tăng tỷ lệ phục hồi lâm sàng trong nhồi máu não cấp.

Thuốc tiêu huyết khối tĩnh mạch: Được chỉ định khi bệnh nhân đến < 4,5 giờ sau khi khởi phát. Thuốc thường được sử dụng là Alteplase (rtPA).

Thuốc tan huyết khối động mạch: Được chỉ định trong khoảng thời gian < 6 giờ đối với hệ thống động mạch cảnh trong hoặc < 12 giờ đối với hệ thống động mạch nền. Thuốc được tiêm trước – bên trong – phía sau huyết khối thông qua một ống thông siêu nhỏ luồn vào đoạn huyết khối.

1.2 Loại bỏ huyết khối bằng dụng cụ cơ khí

Loại bỏ huyết khối bằng dụng cụ cơ học: Sử dụng dụng cụ chuyên dụng để kéo cục máu đông ra khỏi cơ thể, từ đó phục hồi lưu lượng. Các loại công cụ đang được sử dụng bao gồm:

Hệ thống hút huyết khối: Penumbra

Kéo huyết khối: Merci

Máy mở lại dòng chảy và bộ kéo huyết khối: Solitaire

Điều quan trọng vẫn là điều trị nguyên nhân gây bệnh để tránh tái phát. Thông thường, nguyên nhân chính là các bệnh tim mạch như hẹp – trào ngược van tim; Các bệnh cần sử dụng nhiều thuốc chống đông máu làm giảm nguy cơ nhồi máu não nhưng làm tăng nguy cơ xuất huyết não.

2. Chỉ định điều trị

Tắc mạch máu não cấp tính đến sớm nhất là 6 giờ với tắc hệ thống động mạch cảnh trong và 8 giờ với tắc hệ thống đốt sống từ khi xuất hiện các triệu chứng, thậm chí 12 giờ với hệ thống cơ bản tùy thuộc vào mức độ tổn thương lâm sàng và hình ảnh.

Dấu hiệu thần kinh khu trú nặng (NIHSS ≥8) hoặc vùng thiếu máu cục bộ lớn

Trên chụp động mạch, một tắc nghẽn đã được phát hiện

Thuyên tắc não cấp tính xảy ra 3 giờ trước đó (chống chỉ định tiêu huyết khối tĩnh mạch).

3. Chống chỉ định điều trị

Huyết áp tâm trương cao >185mmHg hoặc tâm thu >105mmHg (nếu không đáp ứng với thuốc chẹn Beta)

Dấu hiệu tê liệt thần kinh nhẹ (NIHSS < 5)

Chảy máu nội sọ.

Diện tích nhồi máu não lớn (>1/3 diện tích cung cấp máu động mạch não giữa)

Giảm mật độ rõ ràng trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính

Không có vùng tối và sáng trong ảnh

Vừa trải qua cuộc đại phẫu khoảng 2 tuần trước

Có chảy máu chưa được điều trị triệt để, chẳng hạn như phình động mạch não bị vỡ.

Chống chỉ định tương đối cho bệnh nhân dị ứng với chất tương phản và suy thận.

4. Theo dõi sau điều trị nhồi máu não

Chụp cắt lớp vi tính hoặc chụp cộng hưởng từ để đánh giá tiến triển và phát hiện các biến chứng chảy máu.

Chụp mạch cộng hưởng từ nhằm mục đích đánh giá sự tuần hoàn của dòng chảy.

5. Ngăn ngừa nhồi máu não tái phát

Điều trị các nguyên nhân nguy cơ cao gây nhồi máu não như tăng huyết áp, tiểu đường, bệnh tim mạch và rối loạn lipid.

Thực hiện theo chế độ giảm mỡ, giảm muối (tăng huyết áp), giảm tinh bột và đường (tiểu đường), ăn nhiều rau xanh, tập thể dục 30 phút mỗi ngày, ngừng hút thuốc và rượu, và tránh béo phì.

Khám và điều trị định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ

Nhập viện ngay nếu có dấu hiệu nghi ngờ đột quỵ.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *