Viêm khớp dạng thấp là một bệnh mãn tính do cơ thể bị rối loạn tự miễn dịch, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô của chính cơ thể. Bệnh gây ra tình trạng viêm (đỏ, sưng tấy) dẫn đến đau, cứng và sưng các khớp, chủ yếu là khớp tay, lưng, bàn chân, đầu gối. Viêm khớp dạng thấp không chỉ gây tổn thương cho các khớp xương trên cơ thể mà còn có thể gây tổn thương toàn bộ hệ thống cơ thể bao gồm da, mắt, phổi, tim và mạch máu.
Viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp hay còn gọi là viêm khớp dạng thấp là một bệnh mãn tính do cơ thể bị rối loạn tự miễn dịch, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công nhầm vào các mô của chính cơ thể. Bệnh gây ra tình trạng viêm (đỏ, sưng tấy) dẫn đến đau, cứng và sưng các khớp, chủ yếu là khớp tay, lưng, bàn chân, đầu gối. Viêm khớp dạng thấp không chỉ gây tổn thương cho các khớp xương trên cơ thể mà còn có thể gây tổn thương toàn bộ hệ thống cơ thể bao gồm da, mắt, phổi, tim và mạch máu.
Không giống như sự hao mòn của tổn thương xương khớp, viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến niêm mạc khớp của bạn, gây sưng đau, cuối cùng có thể dẫn đến bào mòn xương và biến dạng khớp ảnh hưởng lớn đến các hoạt động hàng ngày. chẳng hạn như viết, mở chai, mặc quần áo và các đồ vật mang theo. Viêm khớp ở mắt cá chân, khớp gối hoặc khớp bàn chân có thể gây khó khăn cho việc đi lại và cúi gập người.
Cứ 100 người lớn thì có 1 người bị viêm khớp dạng thấp. Bệnh thường gặp nhất ở những người trong độ tuổi từ 20 đến 40. Trong đó, bệnh nhân nữ, đặc biệt là phụ nữ khi mang thai mắc nhiều hơn bệnh nhân nam từ 2-3 lần.
Bệnh diễn biến phức tạp, để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng nên cần được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Căn bệnh này không thể chữa khỏi hoàn toàn. Tuy nhiên, điều trị tích cực ngay từ đầu với các biện pháp điều trị hiệu quả để chấm dứt hoặc làm chậm tiến triển của bệnh, hạn chế tàn phế và nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Trong khi đó, các loại thuốc mới đã cải thiện đáng kể các phương án điều trị mang lại hiệu quả cao cho bệnh nhân
Nguyên nhân của viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công màng hoạt dịch – lớp màng bao quanh khớp dẫn đến tình trạng viêm dẫn đến dày lên bao hoạt dịch, cuối cùng có thể phá hủy sụn và xương trong khớp. Ngoài ra, các gân và dây chằng giữ các khớp với nhau cũng bị kéo căng và yếu đi khiến các khớp bị biến dạng, mất liên kết.
Hiện tại, các nhà khoa học vẫn chưa biết nguyên nhân nào khiến bệnh viêm khớp dạng thấp dẫn đến chứng rối loạn miễn dịch này. Tuy nhiên, di truyền có thể liên quan đến một số gen, mặc dù không trực tiếp gây ra bệnh, nhưng có thể khiến bạn dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường, chẳng hạn như nhiễm một số vi khuẩn hoặc vi rút. và do đó có thể làm khởi phát bệnh.
Các triệu chứng của viêm khớp dạng thấp
Các giai đoạn của bệnh viêm khớp dạng thấp là gì?
Viêm khớp dạng thấp bao gồm 4 giai đoạn sau:
• Giai đoạn I: viêm màng trên khớp dẫn đến sưng khớp và đau khớp. Các tế bào miễn dịch di chuyển đến vùng bị viêm dẫn đến số lượng tế bào trong dịch khớp tăng cao.
• Giai đoạn II: trung bình, trong giai đoạn II này có sự gia tăng và lan rộng của tình trạng viêm trong mô. Mô xương bắt đầu phát triển ảnh hưởng đến không gian khớp và trên sụn, phá hủy dần sụn khớp và ổ khớp bắt đầu hẹp lại do mất sụn. Trong giai đoạn này, thường không có biến dạng khớp,
• Giai đoạn III: Đây là giai đoạn nặng. Tình trạng mất sụn khớp ở các khớp bị tổn thương làm lộ xương dưới sụn. Bệnh nhân thường bị đau khớp, sưng tấy, hạn chế vận động, cứng khớp vào buổi sáng, yếu, teo cơ và các sẩn biến dạng.
• Giai đoạn IV: Giai đoạn IV được gọi là giai đoạn cuối của bệnh viêm khớp dạng thấp. Ở giai đoạn này, tình trạng viêm giảm dần và hình thành các mô xơ và xương chùng (xương kết hợp) dẫn đến ngừng chức năng của khớp.
Các triệu chứng phổ biến của bệnh viêm khớp dạng thấp hầu hết là đau và cứng khớp, nặng nhất là vào buổi sáng sau khi thức dậy hoặc sau khi ngồi bất động trong thời gian dài. Thoái hóa khớp thường tốt hơn khi cử động nhiều lần. Triệu chứng này thường đến đột ngột và hết nhanh chóng.
Các triệu chứng khác bao gồm: nóng rát hoặc ngứa mắt, mệt mỏi, nổi mụn ở chân, chán ăn, ngứa ran và tê, khó thở, nổi nốt trên da, suy nhược và sốt cao. Các khớp có thể bị đỏ, sưng, nóng, mềm và biến dạng
Đối tượng nguy cơ bệnh Viêm khớp dạng thấp
Giới tính: Phụ nữ có nhiều khả năng mắc bệnh viêm khớp dạng thấp hơn nam giới.
Tuổi tác: Viêm khớp dạng thấp có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng bệnh thường bắt đầu ở tuổi trung niên.
Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình có người bị viêm khớp dạng thấp sẽ có nguy cơ mắc bệnh
Khói. Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm khớp dạng thấp
Sự gần gũi với môi trường. Mặc dù chưa được hiểu rõ, nhưng một số tiếp xúc nhất định như amiăng hoặc silica có thể làm tăng nguy cơ phát triển bệnh viêm khớp dạng thấp. Những người làm công tác khẩn cấp tiếp xúc với khói bụi từ sự sụp đổ của Trung tâm Thương mại Thế giới có nguy cơ cao mắc các bệnh tự miễn dịch như viêm khớp dạng thấp.
Mập mạp. Những người – đặc biệt là phụ nữ từ 55 tuổi trở xuống – thừa cân hoặc béo phì dường như có nguy cơ mắc bệnh viêm khớp dạng thấp cao hơn
Phương pháp chẩn đoán bệnh viêm khớp dạng thấp
Viêm khớp dạng thấp có thể khó chẩn đoán trong giai đoạn đầu vì các dấu hiệu và triệu chứng ban đầu giống với các bệnh khác. Không có xét nghiệm máu hoặc phát hiện vật lý để xác nhận chẩn đoán. Các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn có thể thấy sưng khớp, biến dạng khớp ở giai đoạn muộn.
Tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) 1987, hiện nay tiêu chuẩn này vẫn đang được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam đối với các biểu hiện đa khớp và thời gian viêm khớp trên 6 tuần. .
• Cứng khớp buổi sáng kéo dài hơn 1 giờ.
• Viêm ít nhất ba nhóm khớp: sưng tấy hoặc tràn dịch mô mềm ở ít nhất 3 trong số 14 nhóm khớp sau (bao gồm cả hai bên): khớp bàn tay gần, khớp xương cánh tay, khớp cổ tay, khớp khuỷu tay và khớp gối, khớp cổ chân , khớp ngón chân.
• Viêm khớp bàn tay: sưng ít nhất một nhóm khớp cổ tay, khớp gần và khớp bàn tay.
• Viêm khớp đối xứng.
• Hạt dưới da.
• Yếu tố dạng thấp huyết thanh dương tính.
• Dấu hiệu X quang điển hình: chụp các khớp bàn tay, cổ tay hoặc khớp bị tổn thương: mòn, hõm, khe hở, hẹp khoang khớp, mất chất khoáng ở xương.
Chẩn đoán xác định: khi có ≥ 4 tiêu chuẩn. Các triệu chứng viêm khớp (tiêu chí 1-4) cần thời gian ≥ 6 tuần và do bác sĩ chuyên khoa xác định.
Xét nghiệm máu
Những người bị viêm khớp dạng thấp thường bị tăng tốc độ lắng hồng cầu (ESR, hoặc tốc độ lắng) hoặc protein phản ứng C (CRP), điều này có thể cho thấy sự hiện diện của quá trình viêm trong cơ thể. Các xét nghiệm máu thông thường khác để tìm yếu tố dạng thấp và kháng thể peptide citrullated chống chu kỳ
Xét nghiệm hình ảnh
Bác sĩ có thể đề nghị chụp X-quang để giúp theo dõi sự tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp ở các khớp của bạn theo thời gian. Các xét nghiệm MRI và siêu âm có thể giúp bác sĩ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh trong cơ thể bạn.
Các biện pháp điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp
Không có cách chữa khỏi hoàn toàn bệnh viêm khớp dạng thấp. Các biện pháp điều trị nhằm cải thiện triệu chứng, nâng cao chất lượng giúp duy trì cuộc sống bình thường. Nhưng các nghiên cứu lâm sàng cho thấy rằng việc giảm các triệu chứng có nhiều khả năng hơn khi điều trị được bắt đầu sớm với các loại thuốc được gọi là thuốc chống suy nhược điều chỉnh bệnh (DMARDs).
Thuốc
Các loại thuốc mà bác sĩ đề nghị sẽ phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng và thời gian bạn đã bị viêm khớp dạng thấp.
• NSAID. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) có thể giảm đau và giảm viêm. NSAID không kê đơn bao gồm ibuprofen (Advil, Motrin IB) và naproxen sodium (Aleve). Các tác dụng phụ có thể bao gồm kích ứng dạ dày, các vấn đề về tim và tổn thương thận, thời gian chảy máu kéo dài, tăng nguy cơ chảy máu
• Thuốc steroid. Thuốc corticosteroid, chẳng hạn như prednisone, làm giảm viêm, đau và làm chậm tổn thương khớp. Các tác dụng phụ có thể bao gồm loãng xương, tăng cân và tiểu đường. Các bác sĩ thường kê đơn một loại thuốc corticosteroid để làm giảm các triệu chứng cấp tính, với mục tiêu giảm dần thuốc.
• Thuốc chống suy nhược điều chỉnh bệnh (DMARD). Những loại thuốc này có thể làm chậm sự tiến triển của bệnh viêm khớp dạng thấp và cứu các khớp và các mô khác khỏi bị tổn thương vĩnh viễn. Các DMARD phổ biến bao gồm methotrexate (Trexall, Otrexup, những loại khác), leflunomide (Arava), hydroxychloroquine (Plaquenil) và sulfasalazine (Azulfidine).
• Các tác dụng phụ khác nhau nhưng có thể bao gồm tổn thương gan, ức chế tủy xương và nhiễm trùng phổi nghiêm trọng.
• Thuốc sinh học. Còn được gọi là chất điều chỉnh phản ứng sinh học, loại DMARD mới hơn này bao gồm: Anti TNF, Anti-IL6, chất ức chế tế bào B hoặc chất ức chế tế bào T. điều trị khác nhau. Nhóm thuốc này có tác dụng với những trường hợp không đáp ứng với các loại thuốc khác, đạt được nhiều thành công trong những ca bệnh khó, cải thiện tình trạng bệnh của bệnh nhân viêm khớp dạng thấp.
Phẫu thuật
Nếu thuốc không thể ngăn ngừa hoặc làm chậm quá trình tổn thương khớp, phẫu thuật có thể được xem xét để sửa chữa các khớp bị tổn thương. Phẫu thuật có thể giúp phục hồi chức năng sử dụng khớp. Nó cũng có thể làm giảm đau và cải thiện chức năng.
Phẫu thuật viêm khớp dạng thấp có thể bao gồm:
• Phẫu thuật nội soi. Phẫu thuật để loại bỏ lớp niêm mạc bị viêm của khớp (bao hoạt dịch) có thể được thực hiện trên đầu gối, khuỷu tay, cổ tay, ngón tay và hông.
• Sửa chữa gân. Tình trạng viêm và tổn thương khớp có thể khiến các gân xung quanh khớp bị lỏng hoặc đứt. Bác sĩ phẫu thuật của bạn có thể sửa chữa các gân xung quanh khớp của bạn.
• Phẫu thuật trục: Phẫu thuật nối trục có thể được khuyến nghị để ổn định hoặc chỉnh sửa khớp và giảm đau khi thay khớp không phải là một lựa chọn.
• Thay khớp toàn bộ. Trong phẫu thuật thay khớp, các bộ phận bị hư hỏng của khớp sẽ được loại bỏ và lắp một bộ phận giả bằng kim loại và nhựa.
Các biện pháp hỗ trợ
• Tập thể dục, hướng dẫn vận động chống co cứng gân, viêm cột sống dính khớp, teo cơ. Trong đợt viêm cấp: để khớp nghỉ ngơi ở tư thế chức năng, tránh kê, đệm tại khớp. Khuyến khích tập luyện ngay khi các triệu chứng viêm giảm dần, tăng dần, tập nhiều lần trong ngày, cả chủ động và thụ động theo chức năng sinh lý của khớp.
• Phục hồi chức năng, vật lý trị liệu, tắm suối khoáng
• Sử dụng thiết bị hỗ trợ
Phòng ngừa bệnh viêm khớp dạng thấp
• Viêm, loét dạ dày tá tràng: Cần tích cực phát hiện và điều trị vì trên 80% bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng. Dùng đồng thời với các thuốc bảo vệ niêm mạc dạ dày hoặc giảm tiết dịch.
• Cần bổ sung canxi, vitamin D để chống loãng xương. Nếu bệnh nhân có nguy cơ loãng xương cao, có thể dùng bisphosphonat
• Nếu thiếu máu: bổ sung axit folic, sắt, vitamin B12.
Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City chuyên điều trị các chấn thương, bệnh lý liên quan đến hệ cơ xương khớp, dây chằng.
Trung tâm có chuyên môn về phẫu thuật và điều trị các bệnh:
• Thay thế một phần hoặc toàn bộ xương và khớp nhân tạo;
• Thay khớp háng, đầu gối, khuỷu tay;
• Phương pháp thay khớp vai đảo ngược đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam;
• Phẫu thuật nội soi khớp tái tạo và sửa chữa tổn thương dây chằng và sụn chêm;
• Các khối u xương, xương và mô mềm của các cơ quan vận động;
• Phục hồi chức năng chuyên sâu trong Y học thể thao;
• Phân tích vận động để chẩn đoán, theo dõi và cải thiện hiệu suất cho các vận động viên; chẩn đoán và hỗ trợ bệnh nhân hồi phục.
Trung tâm đang áp dụng các công nghệ hiện đại, tiên tiến vào điều trị như tái tạo hình ảnh 3D và in 3D xương khớp nhân tạo, công nghệ hỗ trợ, công nghệ chế tạo in 3D và cá nhân hóa. Chế tạo và ứng dụng xương khớp nhân tạo bằng vật liệu mới và kỹ thuật phẫu thuật chính xác bằng Robot.