Các phương pháp điều trị tăng áp phổi

Tăng áp  phổi là sự gia tăng bất thường về áp lực trong các động mạch phổi. Đây là một căn bệnh rất nguy hiểm, nếu không được điều trị kịp thời bệnh có thể gây ra các biến chứng rất nghiêm trọng và nguy cơ tử vong. Phác đồ điều trị tăng huyết áp phổi cùng với các loại thuốc mới đã được đưa vào sử dụng giúp tăng hiệu quả điều trị và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

1. Tăng áp phổi là gì?

Áp lực động mạch phổi bình thường là 15-20 mmHg. Tăng áp phổi xảy ra khi huyết áp trong động mạch phổi khi nghỉ ngơi ≥ 25 mmHg và khi tập thể dục ≥ 30 mmHg.

Bệnh ở giai đoạn đầu thường không có triệu chứng cụ thể hoặc triệu chứng rất nhẹ, thường bị bỏ qua. Khi các triệu chứng như khó thở, mệt mỏi, đau ngực, ho ra máu, phù chân, ngất xỉu, v.v., bệnh thường ở giai đoạn nghiêm trọng.

Tăng áp phổi bao gồm tăng huyết áp phổi nguyên phát (IPH), đó là tăng huyết áp phổi không rõ nguyên nhân, và tăng huyết áp phổi thứ phát, đó là tăng huyết áp phổi do một số bệnh lý như: thuyên tắc phổi (cục máu đông trong phổi), bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, bệnh tim bẩm sinh, suy tim, rối loạn mô liên kết như lupus ban đỏ, AIDS,…

Tăng huyết áp phổi, nếu không được điều trị tích cực và loại bỏ nguyên nhân, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như:

Nguyên nhân gây suy tim bên phải, tiên lượng thường nghiêm trọng và dẫn đến tử vong;

Làm tăng khả năng cục máu đông hình thành trong động mạch phổi, gây nhồi máu phổi, nếu cục máu đông gây hẹp hoặc tắc nghẽn các mạch máu lớn, sốc và tử vong có thể xảy ra.

Gây rối loạn nhịp tim;

Ho ra máu và chảy máu trong phổi, đây là một biến chứng nghiêm trọng đe dọa tính mạng của bệnh nhân.

2. Phác đồ điều trị

2.1. Điều trị hỗ trợ

Nghỉ ngơi, tránh gắng sức, tránh căng thẳng;

Thuốc chống đông đường uống: Liều warfarin ban đầu là 1 mg/ngày, liều điều chỉnh phù hợp cho từng bệnh nhân. Cần chỉ định chống đông máu ở tất cả các bệnh nhân bị tăng áp lực động mạch phổi;

Thuốc lợi tiểu: Khi sử dụng thuốc lợi tiểu, chú ý theo dõi chức năng thận, công thức máu để tránh nguy cơ suy thận. Các thuốc lợi tiểu sau đây có thể được sử dụng:

Furosemide;

Furosemide kết hợp với thuốc lợi tiểu chống aldosterone như Spironolactone;

Idapamide (bằng tiếng Anh).

Khi áp suất riêng oxy động mạch (PaO2) <60mmHg hoặc SpO2>90%, cung cấp cho bệnh nhân oxy liên tục;

Các glycoside tim như Digoxin, làm tăng cung lượng tim, tuy nhiên, khi sử dụng trong một thời gian dài, hiệu quả vẫn chưa được biết;

Nếu có rối loạn nhịp tim, điều trị bằng thuốc chống loạn nhịp tim.

2.2 Điều trị nguyên nhân gây tăng áp phổi

Điều trị các bệnh gây tăng áp phổi thứ phát.

2.3 Thuốc điều trị đặc hiệu

Thuốc chẹn kênh canxi:

Thường được chỉ định trong tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát;

Các loại thuốc thường được sử dụng là: Nifedipine, Diltiazem, Amlodipine;

Điều chỉnh liều cho phù hợp với đáp ứng của từng bệnh nhân, huyết áp của bệnh nhân phải được đo từ liều thứ hai trở đi. Chú ý đến các tác dụng phụ của thuốc chẹn canxi như phù mắt cá chân, nhức đầu, chóng mặt, đánh trống ngực,…

Thuốc ức chế phosphodiesterase-5:

Thường được chỉ định cho bệnh nhân tăng huyết áp phổi ở mức độ khó thở (NYHA II, III);

Thuốc sử dụng: Sildenafil liều ban đầu 25mg x 3 lần/ngày, điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân;

Hiệu quả của việc cải thiện các triệu chứng và khả năng tập thể dục của bệnh nhân. Một tác dụng phụ thường gặp là đau đầu. Không sử dụng ở những bệnh nhân dùng citrate.

Nhóm thuốc đối kháng thụ thể endotheline:

Thuốc thường dùng: Bosentan, liều 62,5mg x 2 lần/ngày trong tháng đầu tiên, điều chỉnh liều trong tháng tiếp theo cho phù hợp với người bệnh;

Thuốc giúp cải thiện các triệu chứng và khả năng dung nạp tập thể dục, khi sử dụng, cần theo dõi chức năng gan. Chống chỉ định ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng cyclosporin hoặc glyburide.

Nhóm prostacyclin:

Epoprostenol: Đối với bệnh nhân tăng huyết áp phổi nặng (NYHA Loại III hoặc IV), nó đã được chứng minh là cải thiện đáng kể hiệu suất tập thể dục, chất lượng cuộc sống và khả năng sống sót. . Liều điều trị ban đầu là 2-4 ng/kg/phút bằng cách truyền tĩnh mạch trung ương, theo dõi đáp ứng và điều chỉnh liều, liều thông thường là 20-40 ng/kg/phút. Các tác dụng phụ thường gặp là tiêu chảy, bốc hỏa, nhức đầu, đau ở cả hai bên hàm, nguy cơ nhiễm trùng tại chỗ tiêm, tắc ống thông, v.v.

Treprostinil: Liều tối ưu của thuốc là 50-100 ng/kg/phút, có thể tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da. Thuốc ổn định ở nhiệt độ phòng, có thời gian bán hủy dài hơn Epoprostenol và tác dụng phụ tương tự như Epoprostenol;

lloprost: Được chỉ định cho bệnh nhân NYHA loại III, IV. Liều dùng 2.5-5 mcg bằng cách hít phải. Thời gian bán hủy của thuốc rất ngắn, vì vậy nó phải được sử dụng thường xuyên, thường là cứ sau 2 giờ. Tác dụng phụ thường gặp là ho và phát ban.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *