Sơ cứu bỏng ở trẻ em

Bỏng là tai nạn thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là trẻ em từ 1-6 tuổi. Ở độ tuổi này, trẻ thường năng động, tò mò nhưng chưa hiểu hết về sự nguy hiểm. Không chỉ gây đau đớn, ảnh hưởng đến thẩm mỹ, tâm lý, bỏng ở trẻ có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách.

1. Bỏng ở trẻ em

Có nhiều nguyên nhân gây bỏng khác nhau cho trẻ em, chủ yếu là do sự bất cẩn của người lớn trong quá trình chăm sóc trẻ.

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hàng năm, trên thế giới, bỏng chiếm vị trí hàng đầu trong các loại tai nạn xảy ra tại nhà của trẻ em và nguyên nhân thứ hai của dòng thứ hai. cái chết cho trẻ em. Bỏng ở trẻ em tuy diện tích nhỏ nhưng cũng có thể gây ra muối, nước, huyết tương… dẫn đến sốc, vi khuẩn, ngộ độc và tử vong. Chấn thương bỏng đau, trẻ hoảng loạn và có thể bị sốc, thậm chí khiến trẻ bị rối loạn nhân cách, suy giảm sức đề kháng, tạo tâm lý không thích.

Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Bỏng Trung ương, trong số 100 nạn nhân bị bỏng phải nhập viện, có khoảng 2/3 là trẻ em. Chất đốt ở trẻ em chủ yếu là bỏng nước sôi, bỏng lửa, hóa chất, điện, sử dụng đồ dùng không đúng cách, thức ăn nóng, nến, pháo,…

Do các lớp da của trẻ em có đặc điểm khác nhau của người lớn, da mỏng hơn da người lớn, khả năng chịu nhiệt kém, mức độ bỏng nặng, sâu hơn người lớn, thậm chí gây tổn thương cơ, xương, mạch máu, dây thần kinh… Quá trình điều trị và phục hồi vết bỏng cũng chậm hơn người lớn.

2. Phân loại mức độ bỏng của trẻ em

Mức độ bỏng như sau:

2.1 Bỏng 1

Da đỏ, không bị bỏng nước.

Chỉ có da của làn da nông nhất bị ảnh hưởng.

Vết bỏng lành nhanh, không để lại sẹo.

Bỏng 1 thường chữa tại nhà từ 3-5 ngày, thường không gây phồng rộp và sẹo.

2.2 Bỏng 2

Bỏng 2 gây tổn thương da do nhiệt, bức xạ, hóa chất, điện, ma sát. Vết bỏng này còn được gọi là bỏng cục bộ dày. Có 2 loại bỏng 2 được xác định bởi độ sâu của vết bỏng:

Sự đốt cháy dày trên bề mặt gây tổn thương da thứ nhất và thứ hai và thường do nước nóng hoặc vật nóng. Da xung quanh vết bỏng trắng khi ấn và sau đó đỏ. Bỏng ẩm, đau với phồng rộp và sưng kéo dài ít nhất 48 giờ.

Bỏng sâu: gây tổn thương lớp sâu của da, đó là những vùng trắng trộn lẫn màu đỏ. Chúng thường là do tiếp xúc với dầu, chất béo, súp, chất lỏng của lò vi sóng nóng. Loại bỏng này không đau, gây áp lực lên áp lực. Da bị lốm đốm, trắng khi ấn vào, có thể xuất hiện sáp ở một số khu vực, thường khô, ẩm. Khả năng nhiễm trùng thường liên quan đến loại bỏng này. Phải mất một vài ngày trước khi các triệu chứng hình thành và trở nên rõ ràng khi vết bỏng trên da hoặc sâu.

Việc xử lý bỏng 2 đa dạng phụ thuộc vào kích thước, độ sâu, độ tuổi và sức khỏe của người bệnh nói chung. Đối với tất cả các loại bỏng, việc theo dõi và điều trị nhiễm trùng là rất quan trọng. Bỏng 2 có thể loại bỏ sẹo sau khi chữa khỏi.

2.3 Bỏng 3

Các vết bỏng nặng nhất gây đau, liên quan đến tất cả các lớp da. Chất béo, cơ bắp, thậm chí xương có thể bị ảnh hưởng. Các khu vực có thể chấm đen, hồng, xuất hiện khô và trắng. Khó hít vào và thở ra, độc hại và một số tác dụng độc hại khác có thể xảy ra nếu khó hít phải khi bị bỏng.

Phá hủy toàn bộ độ dày của da. Thông thường không có bóng nước vì lớp trên cùng của da đã bị phá hủy.

Da bỏng có màu trắng hoặc cháy xém. Có thể đốt cháy sâu đến cơ bắp và xương.

Vết bỏng để lại sẹo dù đã được điều trị.

Đưa bé đi khám bác sĩ nếu:

Bỏng rộng ở một phần của cơ thể (bỏng toàn bộ lưng, hoặc ngực và bụng, hoặc bỏng cả chi). Bỏng diện rộng rất nguy hiểm vì nó gây mất nước và đau đớn nhiều cho trẻ em.

Bỏng trên mặt.

Bỏng 2 hoặc nhiều hơn.

3. Làm gì khi trẻ bị bỏng?

Việc sơ cứu tại nhà khi trẻ bị bỏng là một trong những yếu tố quan trọng giúp vết thương không ăn sâu vào bên trong và tránh bội nhiễm. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều phụ huynh chưa biết, thậm chí hiểu nhầm sơ cứu khi trẻ bị bỏng, khiến vết thương của trẻ nặng hơn.

Do đó, việc thực hiện sơ cứu khi tai nạn xảy ra sẽ giúp hạn chế những rủi ro đáng tiếc ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ. Đây là những bước sơ cứu cơ bản khi trẻ bị bỏng:

Ngay lập tức loại bỏ nguyên nhân gây bỏng và đưa nạn nhân ra khỏi nơi có yếu tố.

Cởi quần áo ngay lập tức. Ngâm vết bỏng trong nước sạch, mát hoặc dưới vòi nước chảy (nhiệt độ nước khoảng 15-20 độ C là tốt nhất. Thời gian khoảng 15-20 phút). Nếu bỏng hóa chất như vôi nóng, thời gian khoảng 20-30 phút. Điều này có tác dụng giảm độ sâu bỏng, giảm đau, giảm phù nề.

Không bôi bất kỳ loại thuốc hoặc hóa chất nào lên vết bỏng. Giữ vết bỏng sạch sẽ, sau đó nhẹ nhàng băng vết bỏng bằng gạc vô trùng để giảm đau cục bộ.

Nếu là trẻ nhỏ, cho con bú, trẻ lớn hơn thì uống nhiều nước, nước đường pha một chút muối hoặc dung dịch Oresol để phòng ngừa bỏng. Giám sát trẻ, không để thực phẩm làm trẻ tắc nghẽn. Phải ngẩng cao đầu, nghiêng sang một bên, tránh thức ăn cho ăn vào khí quản.

Tìm mọi cách đưa trẻ đến cơ sở y tế gần nhất (khi trẻ tỉnh táo). Tránh di chuyển trẻ em trong khi gây sốc.

Lưu ý đối với trẻ bị điện giật có trường hợp ngưng thở, tim ngừng đập, ngay phải sơ cứu cho trẻ tại chỗ, đặt trẻ nằm trên nền đất cứng, hô hấp nhân tạo cho đến khi trẻ thở mới được chuyển đến cơ sở y tế, tránh cấp cứu ngay lập tức.

Cha mẹ cũng nên chú ý căng thẳng cũng là một nguyên nhân gây sốc cho trẻ. Sau khi bị bỏng sẽ có sự hoảng loạn về tinh thần, khi đó cha mẹ phải động viên, an ủi, không để trẻ hoảng sợ.

4. Phòng ngừa bỏng cho trẻ em

Phòng ngừa hơn chữa lành, do đó, để ngăn ngừa bỏng đáng tiếc xảy ra với trẻ em, cha mẹ, trẻ sơ sinh cần mắt thường xuyên cho trẻ em, với các vật nóng, chất dễ cháy, chất, chất Dễ tạo ra lửa, các vật dụng điện cần phải ở nơi an toàn, ngoài tầm với của trẻ em; Kiểm tra nhiệt độ nước trong bồn tắm cho trẻ nhỏ, không để trẻ vặn nước nóng. Riêng đối với trẻ đã có ý thức, cha mẹ cần thường xuyên nhắc nhở trẻ về cách phòng ngừa bỏng.

Tham khảo thêm tại https://nhathuocaz.com.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *