Phương pháp chẩn đoán và điều trị sỏi ống mật chủ

Sỏi ống mật chủ thường gặp là một loại sỏi trong đường mật, có thể gây ra các biến chứng khá phức tạp như nhiễm trùng đường mật, viêm tụy cấp và nếu không được điều trị, có thể tiến triển thành nhiễm trùng huyết và có khả năng tử vong. cái chết.

1. Triệu chứng sỏi ống mật chủ

Khác với sỏi ống mật thông thường ở các nước châu Âu và châu Mỹ, sỏi ống mật chủ yếu ở Việt Nam hầu hết phức tạp, chủ yếu là sỏi sắc tố mật, có thể do giun đào hang và chết trong ống dẫn mật nhân tạo. sỏi.

Dưới đây là các triệu chứng của sỏi ống mật chủ thông thường:

1.1 Triệu chứng lâm sàng

Sỏi ống mật chủ thường gặp cản trở đường mật và gây ra các triệu chứng điển hình (bộ ba charcot) như đau góc phần tư phía trên bên phải, sốt và vàng da.

Đau góc phần tư phía dưới bên phải: Đau góc phần tư phía trên bên phải thường xuất hiện đột ngột, dữ dội và kéo dài trong 2-3 giờ. Đau có thể tỏa ra vai phải hoặc lưng. Sau khi ăn, cơn đau còn tồi tệ hơn.

Sốt: Sỏi ứ đọng mật, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển, tiết ra nội độc tố gây viêm, nhiễm trùng, sốt. Sốt có thể xảy ra cùng một lúc hoặc vài giờ sau cơn đau, đôi khi cao tới 39-40 độ C kèm theo ớn lạnh, đổ mồ hôi, mệt mỏi.

Vàng da, mắt vàng: Một dấu hiệu của sự xuất hiện sau này. Mật bị tắc nghẽn và ứ đọng trong gan, bilirubin trong mật xâm nhập vào máu, gây vàng da và mắt.

Ba triệu chứng đau, sốt và vàng da có thể xuất hiện và biến mất sau một thời gian, và có thể tái phát nhiều lần, đây là những dấu hiệu điển hình của sỏi ống mật chủ thông thường. Ngoài ra, các triệu chứng khác cũng xuất hiện như: nôn mửa hoặc buồn nôn vì đau, nước tiểu sẫm màu, phân đổi màu (khi tắc nghẽn đường mật hoàn toàn) hoặc phát ban da do độc tính muối mật (không phổ biến). .

Khi có biến chứng, bệnh nhân có thể có các triệu chứng khác nhau như viêm tụy cấp, sốc nhiễm khuẩn.

1.2 Triệu chứng cận lâm sàng

Kết quả xét nghiệm máu: Bạch cầu, bạch cầu trung tính, bilirubin, chủ yếu là bilirubin trực tiếp tăng lên, men gan thường tăng. Khi có biến chứng, các xét nghiệm sẽ thay đổi tương ứng như amylase trong viêm tụy cấp, urê, creatinine tăng trong suy thận sau sốc nhiễm khuẩn…

Kết quả cận lâm sàng: Siêu âm là một phương pháp đơn giản, rẻ tiền, không xâm lấn có thể xác định vị trí và kích thước của sỏi, cho thấy kích thước của túi mật, giãn đường mật; và cho kết quả chính xác tới 95%.

Kết quả chụp cắt lớp vi tính: Kết quả chụp cắt lớp vi tính cho thấy túi mật, đường mật, gan và tuyến tụy; Chúng đặc biệt có giá trị để phát hiện các tổn thương nhỏ ở gan và tuyến tụy.

Kết quả chụp cộng hưởng từ: Kết quả chụp cộng hưởng hỗ trợ xác định rõ các loại ống dẫn xuất hiện trong cây ống mật và ống tụy. Cách tiếp cận này hỗ trợ tích cực cả chẩn đoán và điều trị.

2. Điều trị sỏi ống mật chủ

2.1 Điều trị không phẫu thuật

Sử dụng thuốc để làm tan sỏi mật và quá trình điều trị diễn ra trong một thời gian dài. Phương pháp này thường được áp dụng cho những bệnh nhân không thể phẫu thuật. Chủ yếu là điều trị y tế tạm thời bằng kháng sinh chống lại Gram (-), thuốc giãn cơ trơn. Bên cạnh đó, điều trị không phẫu thuật sỏi ống mật chủ thông thường còn bao gồm nội soi qua tá tràng, cơ thắt loại bỏ sỏi Oddi; tán sỏi qua da, tán sỏi đường mật nội soi; tán sỏi ngoài cơ thể.

2.2 Điều trị phẫu thuật

Điều trị sỏi ống mật thông thường, phương pháp thường được sử dụng để điều trị là phẫu thuật loại bỏ sỏi mật, tạo tuần hoàn mật-ruột. Có nhiều cách để điều trị sỏi ống mật chủ thông thường như: nội soi mật tụy ngược dòng để loại bỏ sỏi ống mật thông thường, phẫu thuật mở hoặc phẫu thuật nội soi.

Phẫu thuật cổ điển (phẫu thuật mở):

Cholecystotomy cho sỏi mật để dẫn lưu Kehr: Phương pháp này trước đây được sử dụng thường xuyên để điều trị phẫu thuật sỏi ống mật thông thường. Đây là một phương pháp điều trị phẫu thuật, mổ xẻ bụng và tiến hành các thao tác trên đường mật dựa trên các tổn thương bệnh lý của nó.

Phẫu thuật nội soi cho sỏi ống mật chủ thông thường:

Phương pháp này giúp bệnh nhân tránh được những vết mổ lớn, giảm nguy cơ nhiễm trùng và mất máu, giảm đau, rút ngắn thời gian nằm viện. Trong phẫu thuật nội soi cho sỏi ống mật thông thường, bác sĩ thực hiện 3-4 vết mổ nhỏ trên thành bụng, thông qua các vết mổ nhỏ này, bác sĩ sẽ đặt camera vào khoang bụng, cũng như đưa dụng cụ phẫu thuật vào bụng. cho sỏi. Phương pháp này đòi hỏi thiết bị hiện đại và các bác sĩ phẫu thuật giàu kinh nghiệm để có thể thực hiện nó một cách hiệu quả và an toàn.

Nội soi ngược dòng cholangiopancreatography (ERCP):

ERCP nội soi là phương pháp được sử dụng để cắt các cơ trong ống mật chủ chung

ERCP và cắt cơ vòng là một thủ tục phẫu thuật để cắt các cơ trong ống mật chung để cho phép sỏi đi ra ngoài hoặc để loại bỏ sỏi.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *