Nhận biết dấu hiệu bại não ở trẻ dưới 1 tuổi

Bại não bẩm sinh là một tổn thương não xảy ra ở khoảng 2/1.000 trẻ em sinh ra, chiếm khoảng 30 – 40% tổng số trẻ khuyết tật. Bại não ở trẻ sơ sinh phổ biến ở bé trai hơn bé gái, xảy ra trước khi sinh, trong khi sinh và sau khi sinh đến 5 tuổi. Bại não được biểu hiện bằng những bất thường trong chuyển động cơ thể và tư thế.

1. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến bại não ở trẻ sơ sinh

Trước khi tìm hiểu cách nhận biết bại não, chúng ta cần phân biệt trẻ với 3 nhóm sau:

Trẻ em có yếu tố nguy cơ trước sinh

Trẻ em có yếu tố nguy cơ khi sinh

Trẻ em có yếu tố nguy cơ sau khi sinh

1.1. Yếu tố nguy cơ trước sinh

Bệnh của mẹ: Mẹ bị sảy thai trước đó, dị tật bẩm sinh, ngộ độc thai kỳ, chậm phát triển trí tuệ, mẹ tiếp xúc với hóa chất – thuốc trừ sâu, nhiễm virus trong 3 tháng đầu thai kỳ, chấn thương, sử dụng thuốc khi mang thai, mẹ mắc bệnh tuyến giáp, tiểu đường thai kỳ… có nguy cơ sinh.

Bệnh của trẻ: Thai nhi bị rối loạn nhiễm sắc thể, dị tật não, nhau thai, tư thế thai nhi bất thường.

1.2. Yếu tố nguy cơ khi sinh

Sinh non (dưới 37 tuần)

Trẻ sơ sinh nhẹ cân (dưới 2.500g)

Ngạt hoặc thiếu oxy lên não khi sinh: Em bé không khóc ngay lập tức, chuyển sang màu xanh hoặc chuyển sang màu xanh xao và cần được điều trị khẩn cấp.

Can thiệp sản khoa: Sử dụng kẹp, hút và sinh có kiểm soát.

Vàng da sơ sinh: Vàng da sơ sinh bắt đầu vào ngày thứ hai sau khi sinh. Vàng da sẫm màu không được theo dõi và điều trị kịp thời có thể gây mất ăn, tím tái và cứng chân tay (dấu hiệu chấn thương). Bộ não).

1.3. Yếu tố nguy cơ sau sinh

Xuất huyết trong não – màng não sơ sinh.

Nhiễm trùng thần kinh: Viêm não, viêm màng não.

Thiếu oxy não do suy hô hấp nặng: suy hô hấp nặng cần thở oxy hoặc thở máy.

Chấn thương sọ não do ngã, tai nạn hoặc đánh đập.

Các nguyên nhân khác gây tổn thương não: Co giật do sốt cao đơn giản, tiêu chảy nặng và mất nước…

2. Chẩn đoán sớm bại não khi trẻ được 6 tháng tuổi

Trẻ bị bại não khi có một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ nêu trên và lúc 6 tháng tuổi, trẻ có các dấu hiệu sau:

Bốn dấu hiệu chính của bại não bẩm sinh

Trẻ bị co cứng và / hoặc cứng chân khi đứng.

Đứa trẻ không kiểm soát đầu hoặc cổ hoặc / và không biết cách lăn qua hoặc / và nằm sấp và không thể ngẩng đầu lên.

Bàn tay của đứa trẻ luôn nắm chặt.

Tay trẻ không biết với tới để cầm đồ vật.

Bốn dấu hiệu bổ sung

Đứa trẻ không nhận ra khuôn mặt của người mẹ.

Trẻ em gặp khó khăn trong việc ăn uống.

Không có phản hồi khi gọi.

Khóc rất nhiều cả ngày lẫn đêm sau khi sinh.

Một số dấu hiệu khác

Em bé mềm mại sau khi sinh.

Trẻ em không theo đồ vật.

Đừng quay đầu lại với âm thanh.

Đứa trẻ bị co giật.

Khi trẻ có các yếu tố nguy cơ và dấu hiệu bại não ở trẻ sơ sinh nêu trên, cha mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ nhi khoa, bác sĩ thần kinh hoặc chuyên gia phục hồi chức năng ngay lập tức để khẳng định chẩn đoán bại liệt. Não.

3. Các loại bại não

Trẻ bị bại não có thể thuộc một trong các loại lâm sàng sau: bại não co cứng; Chứng múa giật bại não; Bại não mất điều hòa; Bại não; Bại não kết hợp.

Bại não là bệnh phức tạp, do nhiều nguyên nhân, đa dạng hình thức, việc điều trị còn nhiều khó khăn. Hiểu được nguyên nhân gây bệnh giúp chúng ta chủ động có biện pháp phòng ngừa, phát hiện sớm và can thiệp kịp thời.

Liệu pháp tế bào gốc là một phương pháp điều trị bại não rất mới trên thế giới. Tế bào gốc được chiết xuất từ máu ngoại vi trong môi trường hoàn toàn vô trùng. Sau đó, nó được chuyển vào cơ thể bệnh nhân thông qua tủy sống. Tế bào gốc sẽ theo sự lưu thông của dịch não tủy lên não. Tại đây, tế bào gốc giúp tăng mạch máu, hình thành các chất có chức năng chống viêm, kích thích tế bào gốc thần kinh trong khu vực biệt hóa và sinh sôi nảy nở. Tế bào gốc được cấy ghép vào cơ thể cũng có tác dụng dẫn truyền thần kinh tốt hơn. Từ đó, vùng não bị tổn thương được phục hồi.

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *